Tài liệu nổi bật
Ấn phẩm
Tác động của rủi ro địa chính trị đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
(Học viện Tài chính, 2025) Nhữ Trọng Bách PGS.TS.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của rủi ro địa chính trị (GPR) đến sự ổn định (STABILITY) của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng hồi quy dữ liệu bảng từ dữ liệu được thu thập từ năm 2009 đến năm 2024, kết quả cho thấy mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê giữa rủi ro địa chính trị và sự ổn định của các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy quy mô ngân hàng, biên lãi ròng, tỷ lệ tiền gửi và tỷ lệ tiền gửi có tác động tích cực đến sự ổn định của các ngân hàng. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu, tăng trưởng kinh tế quá nóng và lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định ngành ngân hàng. Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các ngân hàng tăng cường khả năng ứng phó với những bất ổn từ môi trường kinh tế - chính trị quốc tế.
Ấn phẩm
Khung thực hiện công cụ tín dụng đảm bảo an toàn vĩ mô: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
(Học viện Tài chính, 2025) Lê Hải Trung PGS.TS; Phạm Phương Anh ThS
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008, các ngân hàng trung ương và cơ quan quản lý sử dụng nhiều hơn chính sách an toàn vĩ mô để đảm bảo ổn định tài chính vĩ mô và xây dựng hệ thống ngân hàng bền vững, từ đó làm giảm khả năng xảy ra khủng hoảng trong tương lai. Trong số các công cụ của chính sách an toàn vĩ mô, các công cụ tín dụng hướng vào hộ gia đình (bao gồm tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm - LTV và tỷ lệ chi trả nợ trên thu nhập - DSTI) rất được quan tâm. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành triển khai các công cụ tín dụng hướng đến người đi vay đảm bảo an toàn vĩ mô tại khu vực châu Âu, nghiên cứu trường hợp điển hình Rumani, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.
Ấn phẩm
Mối quan hệ về biến động giá dầu thô, giá vàng quốc tế, tỷ giá hối đoái, thị trường chứng khoán Đông Nam Á
(Học viện Tài chính, 2025) Đinh Thị Thu Hà TS; Lê Thị Hồng Minh TS; Hoàng Thị Phương Anh ThS
Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa giá dầu thô quốc tế, giá vàng quốc tế, tỷ giá hối đoái và thị trường chứng khoán của một số quốc gia khu vực Đông Nam Á. Sử dụng dữ liệu theo tháng từ năm 2010-2023 kết hợp với mô hình tự hồi quy phân phối trễ ARDL (Autoregressive Distributed Lag), kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa giá dầu, giá vàng thế giới, tỷ giá hối đoái và thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, giá dầu, tỷ giá hối đoái và thị trường chứng khoán cũng có mối quan hệ ở các nước mà nhóm tập trung nghên cứu. Bài viết sẽ làm rõ hơn về vấn đề này.
Ấn phẩm
Nghiên cứu đặc điểm của chủ sở hữu tác động đến quyết định tài trợ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
(Học viện Tài chính, 2025) Võ Hoàng Kim An
Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa các đặc điểm của chủ sở hữu và các quyết định tài trợ trong bối cảnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME). Bằng phương pháp phân tích định lượng, nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của các đặc điểm khác nhau của chủ sở hữu - như khả năng chịu rủi ro, kinh nghiệm và tình hình tài chính cá nhân - đến quy trình ra quyết định liên quan đến các lựa chọn nguồn tài trợ bên ngoài. Những phát hiện của nghiên cứu này được dự đoán không chỉ đóng góp vào tài liệu học thuật, mà còn cung cấp những hiểu biết thực tế cho các học viên và nhà hoạch định chính sách đang quan tâm đến những thách thức về tài chính trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bằng cách làm rõ các yếu tố có thể tác động đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu này mong muốn cung cấp đề xuất có giá trị trong việc tìm kiếm các nguồn tài trợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó thúc đẩy sự tăng trưởng và tính bền vững của họ trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động như hiện nay.
Ấn phẩm
Đặc điểm của hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu và độ trễ báo cáo kiểm toán trong các ngân hàng thương mại Việt Nam
(Học viện Tài chính, 2025) Đỗ Vân Anh TS; Phạm Thị Hoàng Yến; Trần Thanh Tâm
Bài viết này nhằm nghiên cứu tác động của các đặc điểm của hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu đến độ trễ báo cáo kiểm toán (ARL) của các ngân hàng tại Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng mẫu gồm 29 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2014-2023. Dữ liệu được phân tích sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ trễ của báo cáo kiểm toán của các ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm của hội đồng quản trị, đặc trưng về quyền sở hữu và kết quả hoạt động của ngân hàng.
Ấn phẩm
Kế toán quản trị chiến lược và hiệu quả tổ chức: bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp bất động sản Việt Nam
(Học viện Tài chính, 2025) Đỗ Thị Hướng Dương ThS
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên bộ dữ liệu thu thập từ 115 công ty bất động sản của Việt Nam. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM chỉ ra những kết quả thú vị. Kế toán quản trị (KTQT) chiến lược được sử dụng nhiều hơn ở những công ty có định hướng thị trường và có quy mô lớn, và giúp cho hiệu quả doanh nghiệp tăng cao. Ngoài ra, kế toán viên tham gia càng nhiều vào quy trình quản lý chiến lược càng giúp hiệu quả doanh nghiệp tăng cao, và họ tham gia nhiều hơn ở những công ty có định hướng chiến lược thăm dò. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa việc tham gia của nhân viên kế toán vào quy trình quản lý chiến lược với mức độ áp dụng KTQT chiến lược tại doanh nghiệp