Duyệt theo Topic "Ngân hàng"
- Ấn phẩmẢnh hưởng chiến lược đa dạng hóa danh mục cho vay đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Vương Thị Hương Giang TS; Trần Phạm Yến TrâmBài viết nghiên cứu sự ảnh hưởng của đa dạng hóa danh mục cho vay đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Bài viết phân tích dữ liệu bảng của 21 NHTM tại Việt Nam từ năm 2013 đến 2022. Sử dụng phương pháp hồi quy tổng quát thời điểm (GMM), kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cao hơn có sự ổn định cao hơn các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài tài sản thấp hơn. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, quy mô ngân hàng và tính thanh khoản hưởng ngược chiều với sự ổn định của các NHTM tại Việt Nam. Đáng chú ý nhất, kết quả thực nghiệm cho thấy dạng hóa danh mục cho vay là một chiến lược giúp tăng cường sự ổn định của các NHTM tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2013-2022. Bài viết này đã bổ sung khoảng trống nghiên cứu hiện tại trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam bằng cách cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chiến lược đa dạng hóa hoạt động cho vay và sự ổn định của các NHTM tại Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của hoạt động quản trị rủi ro đến danh tiếng các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Hoa Hồng TSBài viết nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động quản trị rủi ro đến danh tiếng các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2020. Để đo lường danh tiếng doanh nghiệp, nghiên cứu sử dụng “Danh sách 50 công ty niêm yết tốt nhất” công bố bởi Forbes Việt Nam. Kết quả nghiên cứu từ mô hình hồi quy Probit cho thấy doanh nghiệp có hoạt động quản trị rủi ro càng tốt thì danh tiếng doanh nghiệp càng cao. Vì vậy, các doanh nghiệp cần hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động này và góp phần xây dựng danh tiếng doanh nghiệp ngày càng vững chắc hơn.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của thẩm định tín dụng đến hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam(2023) TS. Ngô Đức Tiến TSCho vay là một trong những hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại mang lại lợi nhuận cao, chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng, nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, hoạt động cho vay cần được quan tâm quản lý, kiểm soát một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo chất lượng các khoản cho vay trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, hỗ trợ việc phân bổ vốn của NHTM hiệu quả hơn, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh, góp phần nâng cao uy tín, tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. Nhằm đảm bảo hoạt động cho vay của ngân hàng có thể đạt được ba tiêu chí cơ bản: lợi nhuận - an toàn - lành mạnh, thẩm định tín dụng sẽ là bước quan trọng cơ bản đầu tiên nhằm xác định tính khả thi của dự án, khả năng hoàn vốn của doanh nghiệp, mức lợi nhuận, và khả năng trả nợ, lãi của khách hàng. Thực tiễn thẩm định tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong thời gian qua ngày càng được hoàn thiện; tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định, ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay. Do vậy, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng là một trong những công tác quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra cho các ngân hàng thương mại. Bài viết tập trung làm rõ một số giải pháp cơ bản nhằm giúp các NHTM Việt Nam thực hiện tốt hơn công tác thẩm định tín dụng.
- Ấn phẩmBài tập quản trị ngân hàng thương mại(2014) Nghiêm Văn BảyGồm hai phần: Phần một: Hệ thống câu hỏi ôn tập. Phần hai: Hệ thống các bài tập ứng dụng. Nhằm giúp cho người học "Quản trị ngân hàng thương mại" vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ thể trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, mặt khác còn giúp người học tiếp cận gần hơn với thực tiễn hoạt động của ngân hàng thương mại hiện nay.
- Ấn phẩmBank Mangement financial Services(McGrawHill, 2012) Peter S. Rose; Sylvia C. HudginsDịch vụ của ngân hàng
- Ấn phẩmBối cảnh mới tác động đến kiểm soát rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại của nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và một số vấn đề đặt ra(2023) Thongdy PANYASITHTrong hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động kinh doanh thông qua sự chuyển giao có thời hạn một lượng giá trị từ phía ngân hàng cho người đi vay (bao gồm cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức….) với cam kết được hoàn trả phần gốc và một phần lãi. Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng có thể kể đến bao gồm: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định với nền kinh tế, hoạt động tín dụng là quá trình cung ứng vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng. Đối với ngân hàng, đây có thể coi là hoạt động trọng yếu nhất vì nó mang lại một tỷ trọng doanh thu lớn. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro bởi nó phụ thuộc nhiều vào hành vi của người đi vay.
- Ấn phẩmCá nhân đối với tiền điện tử mã hóa tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Trịnh Thị Phan Lan TS; Trịnh Xuân Phong; Nguyễn Thị Quỳnh Châm ThSBài viết nghiên cứu hành vi đầu tư của nhà đầu tư cá nhân đối với tiền điện tử mã hoá. Bài viết sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua bảng hỏi với 253 nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy, các nhà đầu tư có chịu ảnh hưởng của lý thuyết triển vọng, tâm lý đám đông; Tỷ lệ nhà đầu tư ở trạng thái tự tin thái quá khá cao, đa số nhà đầu tư cho thấy họ ghét rủi ro. Bài viết đã đưa ra một số khuyến nghị đối với Nhà nước trong việc đưa ra khung pháp lý để quản lý tiền điện tử mã hoá, cũng như một vài lưu ý cho nhà đầu tư cá nhân trong bối cảnh hiện nay
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thanh Tú ThS; Nguyễn Mai Duy ThS; Trần Thị Mỹ Trinh ThSNghiên cứu xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng lợi nhuận (CLLN) của 20 ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn 2012 - 2022. Từ đó, tác giả đưa ra kết luận để giúp các bên liên quan đánh giá được con số lợi nhuận trên BCTC. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của đề tài không chỉ giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng mà còn hỗ trợ cho các thành phần liên quan như ngân hàng trung ương, nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư.
- Ấn phẩmCác nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam giai đoạn 2019 – 2023(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Khuyên TSBài viết phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng tới lãi suất trái phiếu chính phủ trong giai đoạn 2019-2023. Sử dụng công cụ định lượng OLS để tính toán, nghiên cứu cho thấy lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam sẽ chịu tác động lớn từ các biến lãi suất trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ kỳ hạn năm năm, tỷ giá VND/USD, lạm phát và lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn một tháng. Biến chỉ số sản xuất công nghiệp cũng có tác động nhưng biên độ ảnh hưởng đến biến phụ thuộc khá khiêm tốn. Cán cân thương mại là biến độc lập duy nhất không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội(Học viện Tài chính, 2024) Trần Thị Lan Anh TS; Hoàng An Na; Nguyễn Thị Quỳnh Chi; Nguyễn Đức TuệNghiên cứu này nhằm xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mô hình nghiên cứu chủ yếu dựa trên mô hình sự thành công của hệ thống thông tin của Delone và Mclean (2003). Tập dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát 247 khách hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tháng 4 năm 2024. Kết quả chỉ ra năm nhân tố bao gồm chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống, chất lượng dịch vụ, niềm tin, xử lý khiếu nại có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Từ kết quả trên, nhóm tác giả trình bày một số khuyến nghị để giúp cho các ngân hàng thương mại gia tăng sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại có cổ phiếu giao dịch trên sàn chứng khoán Việt Nam(2023) Nguyễn Thanh Phương TSBài viết nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của các NHTM có cổ phiếu giao dịch trên các sàn chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn 2015- 2022. Mẫu nghiên cứu gồm 25 ngân hàng có quy mô từ nhỏ tới lớn hiện đang giao dịch cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh, Hà Nội và Upcom. Dữ liệu thu thập từ hệ thống báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 25 ngân hàng trên. Nhóm tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa bội và các mô hình phân tích nhân tố để xử lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn nghiên cứu tỷ lệ thu nhập ngoài lãi có quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa với tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, trong khi đó tỷ lệ này lại có mối quan hệ cùng chiều với mức độ hiện đại công nghệ, quy mô ngân hàng, tỷ lệ chi phí, tỷ lệ sinh lời trên tài sản, tỷ lệ vốn tiền gửi trên tổng tài sản và lãi suất thực.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại việt nam có cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thanh Phương TSBài viết nghiên cứu tác động của một số yếu tố ngoại sinh và nội sinh đến tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có cổ phiếu niêm yết trên sở chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2015-2022. Theo thống kê, hiện có 17 NHTM đang niêm yết trên HOSE. Dữ liệu được thu thập từ hệ thống báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các ngân hàng này. Phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng là phương pháp hồi quy tuyến tính đa bội, phân tích nhân tố để xử lý dữ liệu. Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng, tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên có tác động cùng chiều với tỷ lệ thu nhập ngoài lãi, trong khi đó quy mô ngân hàng, tỷ lệ chi phí và lãi suất có tác động ngược chiều đến tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của các NHTM trong mẫu nghiên cứu trên.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến vốn trí tuệ tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Bùi Đan Thanh; Nguyễn Thị Thu ThảoNghiên cứu này khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến vốn trị tuệ (VTT) của các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2012 đến 2022. Bằng cách sử dụng dữ liệu phụ từ báo cáo tài chính hàng năm, được kiểm toán từ 26 ngân hàng và thông tin bổ sung từ các nguồn uy tín như Vietstock.com, nghiên cứu này áp dụng phương pháp ước lượng hồi quy OLS, ước lượng tác động cố định (FEM) và ước lượng tác động ngẫu nhiên (REM). Kết quả phân tích FGLS cho thấy rằng rào cản nhập cảnh, hiệu suất đầu tư vào VTT và sử dụng đòn bẩy tài chính đều có tác động tiêu cực đối với VTT tại các ngân hàng. Ngược lại, tỷ suất lợi nhuận lại có ảnh hưởng tích cực. Các biến như hệ thống công nghệ thông tin và rủi ro ngân hàng không đạt được mức ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Những kết quả này nhấn mạnh sự quan trọng của việc giải quyết rào cản nhập cảnh, tối ưu hóa đầu tư vào VTT và quản lý đòn bẩy tài chính nhằm duy trì sự phát triển bền vững của VTT trong ngành Ngân hàng Việt Nam.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận chương trình tín dụng vi mô của phụ nữ tại châu thành, trà vinh(2022) Đặng Thị Kim Phượng; Phan Đình KhôiThông qua dữ liệu thu thập từ 98 phụ nữ tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh và mô hình Probit cho kết quả: số lần tham dự cuộc họp, giá trị tài sản, dân tộc, thu nhập, qui mô và việc làm có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận chương trình tín dụng vi mô. Dựa trên kết quả, bài viết đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận bao gồm việc phụ nữ vay vốn cần tích cực tham gia vào Hội phụ nữ ở địa phương để xây dựng thêm nguồn vốn xã hội trong khi chính quyền địa phương tăng cường hỗ trợ phụ nữ vay vốn.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng tới giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Khuyên TSNghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ 208 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán là Sở giao dịch TP. HCM và Sở giao dịch Hà Nội (nay là Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam). Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy cố định (FEM), mô hình hồi quy ngẫu nhiên (REM) và sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình. Kết quả cho thấy, mô hình FEM là phù hợp nhất và có ba biến có tác động gồm: quy mô doanh nghiệp, cổ tức bằng tiền, số năm hoạt động ảnh hưởng đến giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 - 2023.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng tỷ suất sinh lời trên tài sản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam(2023) Phùng Việt Hà TS; Đặng Thị Lan Phương TS; Vũ Ngọc Diệp TS; Vũ Quỳnh Anh ThSBài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên tài sản của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2014-2020. Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, nhóm tác giả đã khai thác số liệu của 15 NHTM có số liệu tương đối chính xác, có quy mô từ nhỏ tới lớn và chiếm tỷ trọng tổng sài sản 62,9% trên tổng tài sản của hệ thống NHTM, gần như đại diện cho tổng thể. Tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy theo mô hình tác động cố định và ngẫu nhiên dựa trên dữ liệu bảng cân bằng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ suất sinh lời trên tài sản của NHTM có mối tương quan thuận chiều với quy mô tài sản của ngân hàng, quy mô vốn chủ sở hữu, rủi ro thanh khoản, thu nhập lãi và thu nhập phi lãi nhưng tương quan ngược chiều với chi phí quản lý, rủi ro tín dụng và thuế.
- Ấn phẩmCác yếu tố thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng số tại Việt Nam(2022) Nhữ Hà Thanh; Nguyễn Đình DũngTrong bài viết này, tác giả nghiên cứu về ngân hàng số, thực tế Việt Nam và các yếu tố thúc đẩy sự phát triển ngân hàng số ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu cho thấy, ngân hàng số ở Việt Nam tuy vẫn còn sơ khai nhưng đã cho thấy tiềm năng to lớn. Khách hàng không còn cần phải trực tiếp đến ngân hàng mỗi khi cần thực hiện các thủ tục giấy tờ hoặc rút tiền mặt. Đặc biệt là trong và sau đỉnh điểm của đại dịch Covid, Ngân hàng số đã chứng minh sự tiện lợi và hữu ích của mình. Theo báo cáo, 94% ngân hàng Việt Nam đang thực hiện Chuyển đổi kỹ thuật số, trong khi 42% coi Chuyển đổi kỹ thuật số là ưu tiên số một.
- Ấn phẩmCapital Mobilization at Lien Viet Post Joint Stock Commercial Bank - Hanoi Branch(Học viện Tài chính, 2024) Phan Le Anh Khoa; Nguyễn Thùy Linh PhDPhân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Hà Nội
- Ấn phẩmCâu hỏi và bài tập kế toán ngân hàng thương mại(Tài chính, 2012) Hà Minh Sơn PGS.TS.; Trần Thị Lan ThS.; Trần Thị Việt Thạch ThS.Cung cấp cho sinh viên những kiến thức chuyên sâu, các tình huống thực tế về các nghiệp vụ kế toán của ngân hàng thương mại.
- Ấn phẩmCâu hỏi và bài tập Kế toán Ngân hàng trung ương(Tài chính, 2016) Hà Minh SơnCung cấp những kiến thức chuyên sâu, các tình huống thực tế về các nghiệp vụ kế toán của ngân hàng Trung ương
- Ấn phẩmCấu trúc vốn tối ưu, hiệu quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng thương mại việt nam: bằng chứng từ mô phỏng Monte - Carlo thông qua cách tiếp cận bayes(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Trần Xuân Linh TSNghiên cứu được thực hiện để đánh giá tác động của cấu trúc vốn đối với hiệu quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng. Thông qua dữ liệu từ 24 ngân hàng thương mại giai đoạn 2011-2021 và thuật toán Monte-Carlo theo cách tiếp cận Bayes, nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng về sự tồn tại về cơ cấu vốn tối ưu để nâng cao hiệu quả hoạt động và kiểm soát rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy quy mô ngân hàng giúp nâng cao khả năng sinh lời nhưng nó cũng làm tăng rủi ro hoạt động của các ngân hàng. Sự tham gia của các nhà đầu tư ngoại dù không làm tăng khả năng sinh lời của ngân hàng nhưng nó lại giúp cải thiện sự ổn định của các ngân hàng thương mại. Đối với yếu tố vĩ mô, lạm phát có xu hướng làm tăng khả năng sinh lời của ngân hàng trong khi tăng trưởng kinh tế lại làm giảm sự ổn định của các ngân hàng thương mại
- Ấn phẩmChất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Thành Đông(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Nhật Hạ; Hà Minh Sơn PGS.TS.Phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Thành Đông
- Ấn phẩmChất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - Chi nhánh Hà Thành - phòng giao dịch Tây Hồ(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Hương; Ngô Đức Tiến TS.Phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu- Chi nhánh Hà Thành- phòng giao dịch Tây Hồ
- Ấn phẩmChất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội- Chi nhánh Sở giao dịch 1(Học viện Tài chính, 2024) Trịnh Thị Hồng Hạnh; Nguyen Thi Thuy Dung TS.Phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội - Chi nhánh Sở giao dịch 1