09. Tạp chí
Duyệt 09. Tạp chí theo Topic "Kinh tế đầu tư tài chính"
- Ấn phẩmBàn về mô hình hoạt động của quỹ đầu tư quốc gia: kinh nghiệm một số nước và khuyến nghị cho Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Mạnh Cường ThSSau khi hoàn thành nhiệm vụ tiếp nhận và tái cơ cấu các doanh nghiệp, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) sẽ tập trung chuyển đổi trọng tâm hoạt động sang đầu tư. Ngày 18/01/2024, SCIC đã công bố việc triển khai Chiến lược phát triển và Kế hoạch kinh doanh theo Quyết định số 1336/QĐ-TTg ngày 10/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Giai đoạn 2025-2030, SCIC sẽ tập trung đầu tư vào các ngành mang lại hiệu quả cao và là những ngành lĩnh vực then chốt, trọng yếu mà Nhà nước quan tâm. SCIC sẽ dần chuyển đổi mô hình hoạt động thành tổ chức đầu tư chuyên nghiệp từ sau năm 2025, và trong giai đoạn 2031-2035, SCIC sẽ hoạt động như một công cụ, kênh đầu tư của Nhà nước vào nền kinh tế. Để đạt được các mục tiêu này, SCIC cần tập trung vào các giải pháp chuyển đổi mô hình hoạt động và đổi mới quản trị doanh nghiệp, cùng việc xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư kinh doanh vốn. Đề xuất nghiên cứu này tập trung vào lợi ích của mô hình Quỹ đầu tư Quốc gia, phân tích mô hình và hoạt động của SCIC, đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp để SCIC chuyển đổi mô hình hoạt động sang mô hình Quỹ đầu tư Quốc gia
- Ấn phẩmChuyển đổi số trong lĩnh vực thương mại hướng tới phát triển bền vững(Học viện Tài chính, 2024) Đặng Thị Thu Giang TSTrên phương diện lý thuyết, đã có những nghiên cứu về phát triển thương mại theo hướng bền vững nói chung và cho các khu vực nói riêng nhưng chưa có nghiên cứu xây dựng một khung lý thuyết hoàn chỉnh, đặc biệt xem xét sự tác động của chuyển đổi số gây ra sự thiếu bền vững… Việc nghiên cứu chuyên sâu về phát triển thương mại theo hướng bền vững gắn với chuyển đổi số thực tế là rất cần thiết, góp phần phát triển lý luận và giải quyết các tình huống quản lý thực tế.
- Ấn phẩmHuy động nguồn lực tài chính nhằm mục tiêu giảm nghèo tại tỉnh Hà Giang(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Trọng Tuấn TSHà Giang là tỉnh có tỷ hệ hộ nghèo cao so với mặt bằng chung cả nước. Huy động nguồn lực tài chính là một trong các giải pháp để góp phần giảm nghèo tại Hà Giang trong thời gian qua. Nhà nước, doanh nghiệp và người dân cần tiếp tục thực hiện nhiều biện pháp để huy động nguồn tài chính thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bản tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
- Ấn phẩmKinh nghiệm nhận diện chi phí và tính giá dịch vụ giáo dục đào tạo trên thế giới(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Thúy Nga TSNhận diện chi phí và tính giá dịch vụ là nội dung cơ bản quan trọng trong toàn bộ nhiệm vụ kế toán. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo, nội dung này đã được hướng dẫn bởi Thông tư 14/2019/TT-BGDĐT hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật và phương pháp xây dựng giá dịch vụ giáo dục đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát tại 04 cơ sở đào tạo (CSĐT) trực thuộc Bộ Tài chính (thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài NCKH cấp Bộ BTC/ĐT/2023-31 “Xây dựng phương pháp nhận diện chi phí và tính giá tại các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính” do TS. Nguyễn Thị Thúy Nga làm chủ nhiệm), kết quả và quá trình thực hiện theo quy định của Thông tư 14/2019/TT-BGDĐT còn nhiều bất cập. Mục tiêu của bài viết này là khái quát hệ thống các phương pháp nhận diện chi phí và tính giá dịch vụ đào tạo, đồng thời phân tích kinh nghiệm tính giá dịch vụ giáo dục đào tạo tại một số quốc gia trên thế giới; từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, góp phần đề xuất giải pháp trong nhận diện chi phí và tính giá tại các CSĐT đại học công lập (ĐHCL) nói chung, các CSĐT ĐHCL trực thuộc Bộ Tài chính nói riêng.
- Ấn phẩmLộ trình phát triển kinh tế việt nam thích ứng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư(2022) Phạm Thị Túy PGS.TSBước vào thập niên thứ 3 của thế kỷ XXI, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang tăng tốc, nó đã đặt mọi quốc gia trước thực tế phải lựa chọn con đường phát triển phù hợp để tận dụng tốt nhất những thành tựu của cuộc cách mạng này nhằm hướng tới kỳ vọng “bứt phá nhờ công nghệ” và với Việt Nam đây còn là thời điểm cần đột phá phát triển để “bắt kịp”, “tiến cùng” thời đại vào năm 2045 - khi tròn 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy, việc lựa chọn lộ trình/ bước đi, sắp đặt các thứ tự ưu tiên để Việt Nam tiếp tục phát huy thành quả của 35 năm đổi mới và tận dụng tối ưu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để hoàn thành mục tiêu trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII đã xác định là mục tiêu bài viết này hướng đến.
- Ấn phẩmMối quan hệ giữa du lịch và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam(2022) Nguyễn Huy Thịnh PGS.TS; Nguyễn Thị Việt Nga TSXu hướng toàn cầu hóa xuất hiện là kết quả của sự phát triển khoa học và công nghệ tác động đến ngành du lịch cũng như hầu hết các ngành khác. Giống như ở nhiều nước đang phát triển, ngành du lịch cùng với sự thay đổi cơ cấu ngành ở Việt Nam là một trong những nhân tố chính quyết định tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ nhân quả giữa phát triển du lịch và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam bằng cách sử dụng kiểm định Augmented Dickey-Fuller, kiểm định Phillips-Perron, kiểm định nhân quả Granger trong giai đoạn 1995-2019. Từ kết quả nhận được, tác giả đề xuất một số khuyến nghị liên quan phát triển ngành du lịch.
- Ấn phẩmPhát triển du lịch Thừa Thiên Huế trong liên kết vùng kinh tế trọng điểm miền trung(2023) Huỳnh Thị Hồng Hạnh ThSPhát triển du lịch của một địa phương trong liên kết vùng, thực chất là đi sâu vào bản chất mang tính tổng hợp, liên ngành, liên vùng của ngành du lịch. Khai thác tốt điều này giúp bổ sung thêm sức mạnh, thúc đẩy du lịch phát triển sâu hơn, dài hơi hơn,có tính chiến lược và bền vững. Bài viết nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch Thừa Thiên Huế trong liên kết vùng kinh tế trọng điểm miền Trung hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và đề xuất một số giải pháp then chốt nhằm thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế trong liên kết Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có hiệu quả hơn.
- Ấn phẩmPhát triển sản xuất nông nghiệp Việt Nam sau phong trào “xây dựng nông thôn mới 2010 - 2020”(2022) Đinh Văn Hải PGS.TSPhong trào “Xây dựng nông thôn mới” thực hiện ở Việt Nam từ những năm 2010 - 2020, theo Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt ngày 04/6/2010, sau đó được tiếp thục thực hiện giai đoạn 2016 - 2020, được Thủ tướng chính phủ ký ban hành ngày 16/08/2016. Sau 10 năm xây dựng nông thôn mới (2010-2020), Chương trình đã đạt được những kết quả “to lớn, toàn diện và mang tính lịch sử”. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế, bất cập, Vì vậy, phát triển nông nghiệp sau phong trào Xây dựng nông thôn mới, phát huy những thành quả đã được xây dựng từ phong trào Xây dựng nông thôn mới là đòi hỏi cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
- Ấn phẩmRủi ro thanh toán của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Phạm Thị Vân Anh TS; Nguyễn Thị Bảo Hiền TSBài báo tập trung vào rủi ro thanh toán của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam, trong bối cảnh kinh tế quốc gia đang đối mặt với nhiều thách thức. Rủi ro thanh toán, tức là khả năng doanh nghiệp không thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính đến hạn, đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Bài báo đi vào phân tích thực trạng rủi ro thanh toán của các doanh nghiệp xây dựng thông qua các chỉ tiêu tài chính như hệ số thanh toán hiện thời, hệ số thanh toán nhanh, và tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu. Kết quả cho thấy các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc duy trì khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn, với nguy cơ mất thanh khoản và phá sản cao. Bài báo cũng đề xuất các giải pháp kiểm soát rủi ro thanh toán, bao gồm việc quản lý dòng tiền hiệu quả, giảm tỷ lệ nợ, và nâng cao năng lực quản trị tài chính. Đồng thời, bài báo kiến nghị các cơ quan quản lý cần xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn và giảm thiểu rủi ro tài chính.
- Ấn phẩmTác động của chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Châu Á(Học viện Tài chính, 2024) Tô Thị Hồng Gấm; Nguyễn Vũ DuyBài viết nghiên cứu tác động của chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế qua khảo sát 48 quốc gia ở châu Á từ năm 2009 đến năm 2022. Bằng cách sử dụng Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi (FGLS) với dữ liệu bảng, chất lượng thể chế được coi là yếu tố then chốt của phát triển kinh tế. Hơn nữa, tăng trưởng kinh tế của các nước châu Á còn bị ảnh hưởng bởi lạm phát (INF), lực lượng lao động (LABO), độ mở thương mại (OPEN) và cơ sở hạ tầng (TELE). Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách đối với các nước châu Á nhằm hoàn thiện thể chế góp phần tăng trưởng kinh tế
- Ấn phẩmTác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (vkfta) đến xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang Hàn Quốc.(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Hương Lan TS; Hoàng Thanh TrúcSau hơn 3 năm đàm phán, Việt Nam và Hàn Quốc đã chính thức ký Biên bản thỏa thuận kết thúc đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) và Hiệp định chính thức có hiệu lực từ ngày 20/12/2015. Việc phân tích và đánh giá tác động của VKFTA đến xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang Hàn Quốc rất có ý nghĩa đối với Việt Nam. Bài viết đánh giá thực trạng tác động của VKFTA đến xuất khẩu hàng may mặc qua 3 tiêu chí: kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và thị phần xuất khẩu tại thị trường Hàn Quốc. VKFTA mang lại nhiều cơ hội cho xuất khẩu sản phẩm may mặc của Việt Nam, song cũng đặt ra không ít thách thức cần các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc phải vượt qua.
- Ấn phẩmThúc đẩy liên kết vùng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Hoàng Trung Đức TS; Lê Thị Huyền Trang; Đặng Thanh NgaThúc đẩy liên kết vùng luôn là một trong những nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta thời gian qua. Đây là nội dung quan trọng được đề cập đến trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII cũng như trong Kế hoạch phát triển kinh tế trung hạn 2021-2025 và Chiến lược triển kinh tế - xã hội 2021-2030. Đặc biệt, những ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19 càng cho thấy tầm quan trọng của việc đẩy mạnh liên kết vùng trong phục hồi phát triển kinh tế ở mỗi địa phương trên cả nước. Tuy nhiên, thời gian qua, dù có nhiều cải thiện, chất lượng và phạm vi hoạt động liên kết vùng còn chưa tương xứng với yêu cầu và bối cảnh phát triển.
- Ấn phẩmThực trạng lập kế hoạch tài chính của các tập đoàn kinh tế tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Hoàng Mỹ Linh ThS; Nguyễn Mạnh Hùng ThS; Nguyễn Thu Thương TSCác tập đoàn kinh tế (TĐKT) luôn hướng đến mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững, đòi hỏi phải lập kế hoạch tài chính để dự báo và đảm bảo nguồn vốn hoạt động trong tương lai. Kế hoạch tài chính bao gồm dự kiến báo cáo kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận, bảng cân đối kế toán, kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, và các biện pháp tổ chức nguồn lực hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều TĐKT vẫn chưa chú trọng đúng mức đến hoạt động này, dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao. Vì vậy, việc lập kế hoạch tài chính luôn là nhiệm vụ cốt lõi của nhà quản trị tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của TĐKT. Bài viết sau đây sẽ đi sâu phân tích thực trạng lập kế hoạch tài chính của các tập đoàn kinh tế tại Việt Nam.
- Ấn phẩmThuế tối thiểu toàn cầu và ảnh hưởng đến đầu tư Quốc tế(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Thanh Hoài PGS.TS; Chu Văn Hùng ThSTrong bối cảnh một số nước, đặc biệt là các nước mới nổi và đang phát triển tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), chủ yếu dựa trên các ưu đãi về thuế, phí, thậm chí còn “cạnh tranh xuống đáy”. Chính sách ưu đãi thuế tại các quốc gia đã tạo cơ hội cho các tập đoàn đa quốc gia tận dụng các kẽ hở quản lý để trốn thuế thông qua những hành vi gây xói mòn cơ sở tính thuế hoặc chuyển giá, chuyển lợi nhuận từ nơi có thuế suất cao sang nơi có thuế suất thấp. Điều này có ảnh hưởng không tốt đến thu ngân sách nhà nước của các quốc gia, do vậy cần có sự hợp tác, đồng thuận của các nước trong việc bảo vệ nguồn thu. Các nước tham gia Diễn đàn hợp tác chung (IF) đã thống nhất, đặt ra mức thuế thu nhập doanh nghiệp tối thiểu toàn cầu nhằm ngăn các công ty đa quốc gia chuyển lợi nhuận sang quốc gia có thuế suất thấp để tránh thuế thu nhập. Bài viết giới thiệu tóm tắt nội dung của thuế tối thiểu toàn cầu, đồng thời nêu ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đến đầu tư quốc tế.
- Ấn phẩmTích hợp các dịch vụ tài chính - nhìn từ góc độ sản phẩm và những khía cạnh cần cân nhắc(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Văn Hiệu PGS.TSXu hướng tích hợp các sản phẩm và dịch vụ tài chính thông qua sự phát triển của công nghệ đang trở thành một yếu tố quan trọng trong việc thay đổi cách thức hoạt động của ngành tài chính. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data) và blockchain đã mở ra nhiều cơ hội mới để cải thiện trải nghiệm của người dùng, tăng cường hiệu quả và giảm chi phí trong các dịch vụ tài chính. Đồng thời, những tiến bộ này cũng giúp thúc đẩy sự xuất hiện của các mô hình kinh doanh tài chính mới, chẳng hạn như fintech và ngân hàng số và nhiều mô hình kinh doanh khác.