09. Tạp chí
Duyệt 09. Tạp chí theo Nhan đề
- Ấn phẩmA study on the enablers of foreign direct investment inflows from the republic of korea into Haiphong, Vietnam(Học viện Tài chính, 2024) Ko Tae Yeon MA; Nguyen Minh Duc PhD; Dan Duc Hiep Assoc.Prof.PhDThis study aims to identify and prioritize the factors influencing FDI inflows from Korea into Haiphong. Leveraging the Fuzzy Analytic Hierarchy Process (Fuzzy AHP) method, the research incorporates insights from a survey of 30 experts in the field to systematically evaluate and rank the importance of various factors. The findings indicate that infrastructure-related factors, including industrial, transport, and logistics, are the most significant determinants of FDI inflows. Human resources, particularly the availability and quality of skilled labor and the quality of institutional frameworks, though important, is assigned a moderate weight. These results provide valuable insights for policymakers and stakeholders in enhancing Haiphong's attractiveness to foreign investors.
- Ấn phẩmẢnh hưởng chiến lược đa dạng hóa danh mục cho vay đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Vương Thị Hương Giang TS; Trần Phạm Yến TrâmBài viết nghiên cứu sự ảnh hưởng của đa dạng hóa danh mục cho vay đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Bài viết phân tích dữ liệu bảng của 21 NHTM tại Việt Nam từ năm 2013 đến 2022. Sử dụng phương pháp hồi quy tổng quát thời điểm (GMM), kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cao hơn có sự ổn định cao hơn các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài tài sản thấp hơn. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, quy mô ngân hàng và tính thanh khoản hưởng ngược chiều với sự ổn định của các NHTM tại Việt Nam. Đáng chú ý nhất, kết quả thực nghiệm cho thấy dạng hóa danh mục cho vay là một chiến lược giúp tăng cường sự ổn định của các NHTM tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2013-2022. Bài viết này đã bổ sung khoảng trống nghiên cứu hiện tại trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam bằng cách cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chiến lược đa dạng hóa hoạt động cho vay và sự ổn định của các NHTM tại Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân(Học viện Tài chính, 2024) Đặng Thị Lan Phương TSTâm lý học tài chính là một lĩnh vực đang thu hút sự chú ý ngày càng nhiều từ cộng đồng nghiên cứu và cả từ các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Việc hiểu sâu về tâm lý và cảm xúc của nhà đầu tư có thể giúp đưa ra những phân tích và dự đoán chính xác hơn về hành vi và ý định đầu tư của họ. Điều này cũng mở ra những cơ hội mới trong việc phát triển các chiến lược đầu tư dựa trên việc xử lý và kiểm soát tâm lý. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá tác động của các yếu tố tâm lý đối với quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đó là các yếu tố: tâm lý đám đông, thái độ không chấp nhận rủi ro, tự tin quá mức và ảo tưởng về khả năng của bản thân, lạc quan quá mức, bi quan, và hiểu biết về tài chính. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam, với việc phân phối tổng cộng 513 phiếu điều tra. Mô hình hồi quy tuyến tính được áp dụng để phân tích dữ liệu và kiểm định các giả thuyết. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng cả sáu biến số đều có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân
- Ấn phẩmẢnh hưởng của cảm nhận về niềm tin và cảm nhận về giá trị tới ý định mua sắm trực tuyến qua trang web nước ngoài(Học viện Tài chính, 2024) Ngô Thị Mỹ Hạnh; Trịnh Phương LyNghiên cứu này xem xét tác động của cảm nhận về niềm tin và cảm nhận về giá trị tới ý định mua sắm trực tuyến qua trang web nước ngoài. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong trong nghiên cứu với hai giai đoạn: nghiên cứu định lượng sơ bộ và chính thức. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với dữ liệu thu thập từ 70 khách hàng Việt Nam thuộc độ tuổi 18-35 đã từng mua sắm trực tuyến để kiểm định độ tin cậy của thang đo nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu với dữ liệu được thu thập từ 315 khách hàng Việt Nam thuộc độ tuổi 18-35 đã từng mua sắm trực tuyến. Kết quả nghiên cứu cho thấy cảm nhận về niềm tin và cảm nhận về giá trị đều có tác động tích cực tới ý định mua sắm trực tuyến qua trang web nước ngoài của khách hàng Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy ý định mua sắm qua các trang web nước ngoài của khách hàng Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của chiến lược cạnh tranh đến hiệu quả kinh doanh của ngành đồ uống tại vương quốc Anh(2022) Nguyễn Công Chứ ThSBài nghiên cứu được thực hiện để tìm hiểu tác động của chiến lược cạnh tranh đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồ uống tại nước Anh. Nghiên cứu được thực hiện trên mười ba công ty sản xuất và kinh doanh đồ uống bao gồm cả đồ uống có cồn và đồ uống không cồn, trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2019. Ba chỉ số tài chính được sử dụng để xác định hiệu quả kinh doanh là ROA, ROCE và tỷ lệ tăng trưởng doanh thu hàng năm. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có mối liên hệ giữa các chiến lược cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong đó, chiến lược dẫn đầu về chi phí được xác định là chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất cho các doanh nghiệp trong ngành đồ uống tại Anh.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của đặc điểm cá nhân khách hàng đến ý định mua bảo hiểm nhân thọ hanwha life(2022) Lê Quang Hiếu TS; Nguyễn Thị ThảoNghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố cá nhân ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm nhân thọ (BHNT) của khách hàng đối các sản phẩm của công ty TNHH Hanwha Life Việt Nam. Các mối quan hệ này được kiểm định thông qua 257 khách hàng đang có ý địnhtham gia BHNT. Mô hình hồi quy đa biến được sử dụng để kiểm định giả thuyết. Kết quả cho thấy: Thái độ đối với bảo hiểm, Động cơ tham gia BHNT và khả năng Hiểu biết tài chính của các cá nhân có tác động tích cực đến ý định tham gia BHNT. Cuối cùng, một số hàm ý quản trị được thảo luận vàđề xuất để gợi ý cho công ty có thể có những giải pháp tương ứng với từng nhân tố để tăng khả năng mua sản phẩm BHNT của công ty.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của đặc điểm của hội đồng quản trị và cấu trúc sở hữu đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán tp. Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thanh Tú TS; Nguyễn Văn Bảo TSNghiên cứu xem xét đến mối quan hệ giữa hội đồng quản trị, cấu trúc sở hữu đến cấu trúc vốn. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ 112 công ty phi tài chính niêm yết tại SGDCK TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2018-2023. Kết quả cho thấy quy mô hội đồng quản trị, tính độc lập của hội đồng quản trị, CEO kiêm nhiệm, tính tập trung sở hữu, quy mô công ty tác động cùng chiều đến đòn bẩy tài chính; tỉ lệ sở hữu nhà nước và khả năng sinh lợi có tương quan ngược chiều với cấu trúc vốn. Từ đó giúp các doanh nghiệp nhận diện được nhân tố cốt lõi tác động đến cấu trúc vốn và có các quyết định phù hợp trong huy động nguồn tài trợ.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của động cơ, giá trị cảm nhận đến ý định quay trở lại của khách du lịch tại điểm đến du lịch sáng tạo(Học viện Tài chính, 2024) Trần Thị Tuyết TS; Trần Hùng Đức ThSMục tiêu bài nghiên cứu này nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định quay trở lại điểm đến du lịch sáng tạo (DLST) thông qua lý thuyết hành vi có kế hoạch. Bài nghiên cứu thu thập 310 mẫu phiếu từ khách du lịch tham quan điểm đến DLST và sử dụng SPSS 22 và AMOS 20 để phân tích dữ liệu. Kết quả cho thấy, thái độ, kiểm soát hành vi nhận thức có tác động tích cực đến ý định quay trở lại điểm đến DLST, và thái độ đóng vai trò trung gian giữa động cơ, giá trị cảm nhận và ý định quay trở lại điểm đến DLST. Từ kết quả này, một số gợi ý/giải pháp được đưa ra nhằm giúp điểm đến DLST thu hút nhiều khách du lịch quay trở lại tham quan.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của động lực làm việc đến tỷ lệ giao hàng thành công: nghiên cứu thực nghiệm tại Viettel Post(Học viện Tài chính, 2024) Cao Cẩm Linh Ths.NCSTầm quan trọng của logistics đối với nền kinh tế Việt Nam đã được ghi nhận rõ ràng. Khi chúng ta hướng đến nền kinh tế toàn cầu cạnh tranh hơn, nhu cầu ngày càng tăng những người có trình độ cao để tạo ra và quản lý các hệ thống logistics và chuỗi cung ứng hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh. Các công ty đã thấy được sự thiếu hụt nguồn nhân lực trong lĩnh vực này. Trong khi đó đào tạo của các trường đại học về logistics đã tụt hậu so với nhu cầu của ngành. Các trường đại học Việt Nam chưa cung cấp đủ số lượng cũng như chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của các công ty logistics. Dựa vào khung chất lượng logistics (Logistics Service Quality - LSQ) và khung mô hình MOA (Motivation-Opportunity-Ability) để làm rõ ảnh hưởng của yếu tố động lực làm việc đến tỷ lệ thành công trong giao hàng chặng cuối. Mẫu dữ liệu nghiên cứu được tác giả bài báo thu thập trực tuyến được từ 295 phiếu nhân viên giao hàng chặng cuối đang làm việc tại công ty Viettel Post, giai đoạn từ tháng 11/2023 đến tháng 03/2024. Bằng cách sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM trên phần mềm SPSS 20 và AMOS 20, kết quả cho thấy, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến động lực của nhân viên giao hàng là: (i) Thu nhập của nhân viên (INC); (ii) Danh tiếng công ty (REP) và Đặc điểm công việc (JOB). Trên cơ sở nghiên cứu, bài báo đưa ra các khuyến nghị cho các nhà quản lý công ty Viettel Post cũng như cho các công ty ngành Logistics giao hàng chặng cuối trong việc xây dựng và thực thi các chính sách quản lý.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của giám sát tài chính đến tính minh bạch của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Hoàng Thanh Hạnh PGS.TS; Lê Thị Minh Phượng ThSMục đích của bài viết này là đề xuất mô hình nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của giám sát tài chính bởi cơ quan đại diện chủ sở hữu và Cơ quan tài chính tới tính minh bạch của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tại Việt Nam, trên cơ sở phân tích ý nghĩa của việc đánh giá ảnh hưởng của giám sát tài chính đối với tính minh bạch của DNNN tại Việt Nam
- Ấn phẩmẢnh hưởng của hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh đến sự cam kết của nhân viên với tổ chức(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Ngọc Thắng PGS.TSTrước áp lực cạnh tranh về nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng khốc liệt trên thị trường lao động, các doanh nghiệp đã từng bước áp dụng các thực hành quản trị thân thiện với môi trường để giúp cho hình ảnh tổ chức được “xanh” hơn trong mắt nhân viên và từ đó giúp cho nhân viên cam kết với tổ chức. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực xanh và cam kết của nhân viên với tổ chức tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng không phải tất cả các hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh có ảnh hưởng trực tiếp đến cam kết của nhân viên với tổ chức. Cụ thể, chỉ các hoạt động đào tạo xanh, môi trường làm việc xanh, quản lý hiệu suất, và phần thưởng đến sự cam kết của nhân viên, trong khi hoạt động thu hút và tuyển dụng xanh không có ảnh hưởng thống kê đến sự cam kết của nhân viên với tổ chức. Chúng tôi cũng đưa ra một số: (i) khuyến nghị nhằm giúp cho nhà quản trị cải thiện hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh trong doanh nghiệp; (ii) gợi ý cho các nhà nghiên cứu trong tương lai về chủ đề này. •
- Ấn phẩmẢnh hưởng của lãnh đạo đạo đức đến sự hài lòng trong công việc: vai trò trung gian của môi trường đạo đức(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Hoa Hồng TS; Bùi Phú Khang; Phạm Bá Lộc; Phạm Bảo AnhBài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của lãnh đạo đạo đức đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên với vai trò trung gian của môi trường đạo đức. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ 209 nhân viên làm việc cho các doanh nghiệp và tập đoàn trên địa bàn thành phố Hà Nội, kết quả từ mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) cho thấy lãnh đạo đạo đức có mối tương quan cùng chiều với sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng xác nhận tác động trung gian của môi trường đạo đức đối với mối quan hệ giữa lãnh đạo đạo đức với sự hài lòng trong công việc. Vì vậy, các doanh nghiệp nên áp dụng các nguyên tắc đạo đức đối với lãnh đạo, cải thiện môi trường đạo đức nhằm nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của minh bạch công bố thông tin tài chính đến hiệu quả hoạt động tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Trương Thảo Nghi ThSNghiên cứu này nhằm kiểm định ảnh hưởng của minh bạch công bố (MBCB) thông tin tài chính (TTTC) dựa theo ba chỉ số đó là Khuếch trương thu nhập (EA), Dàn đều thu nhập (ES), và Che giấu tổn thất (LA) đến hiệu quả hoạt động thông qua mô hình khả năng sinh lời (ROE) và giá trị thị trường (Tobin’s Q). Kết quả nghiên cứu được áp dụng thông qua mô hình dữ liệu bảng và dữ liệu thứ cấp với phần mềm STATA. Dựa theo kết quả nghiên cứu của 262 công ty niêm yết trong giai đoạn 2012-2023 trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy minh bạch TTTC dựa theo chỉ số EA, ES, và LA đều có tương quan đến hiệu quả hoạt động thông qua khả năng sinh lời (ROE) và giá trị thị trường (Tobin’s Q)
- Ấn phẩmẢnh hưởng của năng lực tài chính đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp dược niêm yết ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Tiến Trường; Phạm Thị Thanh Hòa PGS.TSTrên cơ sở tổng hợp các lý thuyết về năng lực tài chính và các kết quả thực nghiệm từ các nghiên cứu trước đó, nghiên cứu cố gắng làm rõ ảnh hưởng của năng lực tài chính đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp Dược niêm yết ở Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 16 công ty dược niêm yết trên HNX và HOSE giai đoạn 2015-2022. Kết quả hồi quy chỉ ra rằng năng lực tài chính được thể hiện qua các biến hệ số nợ, quy mô doanh nghiệp, khả năng tự tài trợ, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại và khả năng thanh toán có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp
- Ấn phẩmẢnh hưởng của phát triển tài chính đến ô nhiễm môi trường - Góc độ lý thuyết(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Đặng Hải Yến; Lưu Thu Quang; Lê Văn SơnMục đích của bài viết là hệ thống lý thuyết liên quan đến phát triển tài chính và ô nhiễm môi trường. Bằng phương pháp tổng hợp, bài viết trình bày khái niệm, vai trò và các kênh thông qua đó phát triển tài chính tác động đến ô nhiễm môi trường. Đồng thời, bài viết tổng hợp nghiên cứu thực nghiệm làm rõ tác động của phát triển tài chính đến ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số chính sách nhằm cải thiện chất lượng môi trường trong thời gian tới
- Ấn phẩmẢnh hưởng của quản trị tri thức tại các cơ sở giáo dục đại học tới vấn đề học tập chủ động của sinh viên(Học viện Tài chính, 2024) Trần Hoàng An; Hoàng Anh TuấnBài viết nghiên cứu ảnh hưởng của quy trình quản trị tri thức tại các tổ chức giáo dục đại học tới vấn đề học tập chủ động của sinh viên, điển hình với Đại học Quốc gia Hà Nội. Kết quả cho thấy, ba giai đoạn của quy trình quản trị tri thức (QTTT) (nắm bắt và/hoặc kiến tạo tri thức, chia sẻ và phổ biến tri thức, tiếp thu và ứng dụng tri thức) có ảnh hưởng rõ ràng và tích cực tới vai trò chủ động của người học trong quá trình học tập, được thể hiện bởi động lực, hành vi và thành tích học tập. Trong đó, giai đoạn tiếp thu và ứng dụng tri thức của tổ chức có ảnh hưởng mạnh nhất tới động lực và thành tích học tập của sinh viên. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị để các tổ chức giáo dục đại học xây dựng
- Ấn phẩmẢnh hưởng của quy mô tới hoạt động của các doanh nghiệp(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Hà Linh; Đào Thị Lan AnhNghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2011-2020 để phân tích ảnh hưởng của quy mô tới hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả ước lượng cho thấy, chưa chỉ rõ được doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nhỏ và vừa có kết quả hoạt động tốt hơn, tuy nhiên các doanh nghiệp có số lượng lao động càng lớn sẽ càng có lợi thế về hoạt động. Biến tài sản cố định phân tích trong ngắn hạn nên cho kết quả ngược chiều với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra các yếu tố tuổi doanh nghiệp và các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, lạm phát và chất lượng môi trường thể chế cũng được phân tích trong mô hình.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của sở hữu gia đình đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam(2022) TS. Nguyễn Thị Hoa HồngBài viết nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2021. Kết quả từ mô hình hồi quy đa biến cho thấy, doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu gia đình càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua chỉ số Tobin’s Q, khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) càng kém. Mặt khác, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp có quy mô lớn, tuổi doanh nghiệp cao và được kiểm toán bởi các doanh nghiệp Big4 sẽ có hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn, trong khi đó hệ số beta đo lường rủi ro hệ thống càng cao sẽ làm giảm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của sử dụng các thực hành kế toán quản trị môi trường tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Phạm Thị Ngọc Thu ThS; Phạm Lê Thy UyênNghiên cứu này được thực hiện với mục đích khám phá mối quan hệ của thực hành kế toán quản trị môi trường (EMA) tới hiệu suất môi trường và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đánh giá ảnh hưởng của ba yếu tố ngẫu nhiên được đề xuất bởi lý thuyết các bên liên quan, bao gồm lợi thế cạnh tranh kỳ vọng, nhận thức được mối quan tâm của các bên liên quan và cam kết về môi trường (MT) của nhà quản lý trong việc áp dụng EMA. Sử dụng một khảo sát và phân tích dữ liệu bằng mô hình cấu trúc (PLS-SEM) từ 136 doanh nghiệp xây dựng, kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba yếu tố được đề xuất bởi lý thuyết các bên liên quan đều có ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực tới ý định áp dụng các thực hành EMA. Bên cạnh đó, việc sử dụng các thực hành EMA của doanh nghiệp xây dựng cải thiện mạnh mẽ hiệu suất MT, do đó, nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Cuối cùng, nghiên cứu cung cấp một vài hàm ý quan trọng trong việc thúc đấy doanh nghiệp xây dựng Việt Nam áp dụng các thực hành EMA.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của tầm nhìn chiến lược đến hiệu quả tổ chức thông qua vai trò trung gian của lợi thế cạnh tranh - thực nghiệm tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội(Học viện Tài chính, 2024) Trương Thanh Hằng TS; Đặng Thu Hà TSBài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của tầm nhìn chiến lược và lợi thế cạnh tranh đến hiệu quả của tổ chức. Một mẫu gồm 158 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội đã được sử dụng để phân tích dữ liệu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với sự trợ giúp của phần mềm SPSS và AMOS đã cho thấy các mối quan hệ có ý nghĩa thống kê. Lợi thế cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến hiệu suất của tổ chức. Tầm nhìn chiến lược có ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến lợi thế cạnh tranh. Bởi vậy, mặc dù tác động trực tiếp của tầm nhìn chiến lược đối với hiệu quả của tổ chức không có ý nghĩa thống kê với dữ liệu của nghiên cứu này nhưng nó lại có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả tổ chức thông qua vai trò trung gian của lợi thế cạnh tranh.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng đến kết quả xuất khẩu ở các doanh nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Lê Mai Trang ThS; Nguyễn Huy Hoàng ThSNghiên cứu này kiểm tra ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng (SCI) trong đó bao gồm các phạm vi tích hợp: tích hợp nhà cung cấp (SI), tích hợp khách hàng (CI) và tích hợp nội bộ (II) đối với hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng (SCOP) và kết quả xuất khẩu (EXP), thêm vào đó mối quan hệ giữa SCOP với EXP, tác động trung gian của SCOP trong mối quan hệ giữa SCI và EXP cũng sẽ được kiểm định. Đối tượng của nghiên cứu này bao gồm các công ty chế biến, chế tạo thuộc các ngành công nghiệp khác nhau ở Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ các nhà quản lý ở 186 công ty. Dựa trên các lý thuyết dựa vào nguồn lực (Resource Based View) và lý thuyết quan hệ (Relational Based View), nghiên cứu đưa ra các giả thuyết và sử dụng mô hình cấu trúc SEM để kiểm định các giả thuyết. Các phát hiện cho thấy tích hợp của nhà cung cấp và nội bộ không ảnh hưởng trực tiếp đến EXP mà chỉ có tích hợp khách hàng tác động tích cực đến EXP. Ngoài ra, cả ba loại tích hợp là tích hợp khách hàng, nội bộ và nhà cung cấp đều có tác động tích cực đến SCOP. Hơn nữa, kết quả thực nghiệm cho kết quả cả ba phạm vi tích hợp chuỗi cung ứng đã tác động gián tiếp đến EXP thông qua SCOP.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của trí tuệ nhân tạo đến nghề nghiệp kiểm toán độc lập trong tương lai(2022) Trịnh Hiệp ThiệnTheo Quyết định 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021, ban hành chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển vàứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) đến năm 2030, Thủtướng Chính phủxác định mục tiêu “AI trở thành lĩnh vực công nghệ quan trọng của Việt Nam” trong cuộc CMCN 4.0. Theo đó, những thay đổi nghề nghiệp kiểm toán theo sự phát triển của công nghệ mới không phải làvấn đề mới màlàmột phần trong tiến trình phát triển nghề nghiệp kiểm toán đang liên tục diễn ra. Với mong muốn làm cho nội dung công việc kiểm toán dựa trên AI trở nên “hữu hình” hơn, nghiên cứu này phác họa định hướng khung hướng dẫn chung cho việc vận dụng trí tuệ nhân tạo vào những công việc cụ thể nào của nghề nghiệp kiểm toán báo cáo tài chính.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của truyền thông thương hiệu nội bộ đến cam kết thương hiệu của nhân viên các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tp. Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Trần Sỹ TSTruyền thông thương hiệu nội bộ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao cam kết thương hiệu của nhân viên. Từ đó, nhân viên gắn bó với thương hiệu, sẵn sàng nỗ lực để đạt được các mục tiêu của thương hiệu. Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định ảnh hưởng của truyền thông nội bộ đến cam kết thương hiệu của nhân viên. Bằng phương pháp khảo sát, nghiên cứu đã thu được 324 mẫu hợp lệ để đưa vào phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, truyền thông thương hiệu nội bộ có ảnh hưởng cùng chiều đến kiến thức thương hiệu, sự hài lòng truyền thông thương hiệu và cam kết thương hiệu. Kiến thức thương hiệu và sự hài lòng truyền thông thương hiệu có ảnh hưởng cùng chiều đến cam kết thương hiệu. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao cam kết thương hiệu của nhân viên. •
- Ấn phẩmẢnh hưởng của việc áp dụng ERM trong đo lường hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Trần Thế Nữ TSQuản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM) vẫn còn tương đối mới đối với các quốc gia Trung Đông và Đông Nam Á, những khu vực được xếp vào nhóm các khu vực đang phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam cũng vậy, số lượng doanh nghiệp áp dụng ERM còn hạn chế nhưng ERM đã mang lại những hiệu quả nhất định. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình triển khai ERM tại các công ty niêm yết ở Việt Nam cũng như tác động của việc áp dụng ERM trong việc đo lường hiệu quả hoạt động và đánh giá sức khoẻ tài chính của công ty. Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn khi đưa ra quyết định kinh doanh cũng như đầu tư vào các công ty niêm yết.