09. Tạp chí
Duyệt 09. Tạp chí theo Topic "Ngành Tài chính - Ngân hàng"
- Ấn phẩmẢnh hưởng chiến lược đa dạng hóa danh mục cho vay đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Vương Thị Hương Giang TS; Trần Phạm Yến TrâmBài viết nghiên cứu sự ảnh hưởng của đa dạng hóa danh mục cho vay đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Bài viết phân tích dữ liệu bảng của 21 NHTM tại Việt Nam từ năm 2013 đến 2022. Sử dụng phương pháp hồi quy tổng quát thời điểm (GMM), kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cao hơn có sự ổn định cao hơn các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài tài sản thấp hơn. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, quy mô ngân hàng và tính thanh khoản hưởng ngược chiều với sự ổn định của các NHTM tại Việt Nam. Đáng chú ý nhất, kết quả thực nghiệm cho thấy dạng hóa danh mục cho vay là một chiến lược giúp tăng cường sự ổn định của các NHTM tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2013-2022. Bài viết này đã bổ sung khoảng trống nghiên cứu hiện tại trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam bằng cách cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chiến lược đa dạng hóa hoạt động cho vay và sự ổn định của các NHTM tại Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các sự kiện chính trị quốc tế đến thị trường chứng khoán Việt Nam(2023) Nguyễn Thị Hoa Hồng; Phạm Tuấn Kiên; Hoàng Khánh Linh; Mai Thị Trang LinhBài viết đánh giá những ảnh hưởng của các sự kiện chính trị quốc tế đến biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2001-2022. Bằng phương pháp so sánh thống kê tỉ lệ biến động của chỉ số VN-Index theo các mốc thời gian sau khi các sự kiện chính trị diễn ra, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những sự thay đổi nhất định của chỉ số VN-Index trước các khủng hoảng chính trị, đấu tranh quân đội, vũ trang trên thế giới theo ba xu hướng chính. Cụ thể, chỉ số VN-Index biến động mạnh mẽ hơn trong ngắn hạn khi càng lùi ra xa thời điểm xảy ra sự kiện. Chỉ số biến động thay đổi phụ thuộc vào quan hệ địa chính trị của nơi xảy ra sự kiện với thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, mức độ biến động của chỉ số VN-Index có xu hướng giảm dần khi thị trường chứng khoán Việt Nam lớn mạnh dần, xa dần khỏi mốc thành lập thị trường trong những năm 2000.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các yếu tố đổi mới trên sản phẩm điện thoại thông minh đến sự hài lòng của khách hàng gen z tại thành phố Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Phạm Hùng Cường PGS.TS; Nguyễn Thị Hiếu HạnhBài viết đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đổi mới trên sản phẩm điện thoại thông minh đến sự hài lòng của khách hàng Gen Z, thông qua khảo sát 300 đối tượng nghiên cứu là thế hệ trẻ đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2023. Kết quả nghiên cứu kết luận rằng cả năm nhân tố đề xuất trong mô hình đều có ảnh hưởng đo lường được lên sự hài lòng của khách hàng Gen Z đối với sản phẩm điện thoại thông minh theo thứ tự bao gồm: (1) Khả năng thử nghiệm; (2) Sự tương thích; (3) Lợi thế tương đối; (4) Khả năng quan sát và cuối cùng là (5) Sự phức tạp.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân(Học viện Tài chính, 2024) Đặng Thị Lan Phương TSTâm lý học tài chính là một lĩnh vực đang thu hút sự chú ý ngày càng nhiều từ cộng đồng nghiên cứu và cả từ các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Việc hiểu sâu về tâm lý và cảm xúc của nhà đầu tư có thể giúp đưa ra những phân tích và dự đoán chính xác hơn về hành vi và ý định đầu tư của họ. Điều này cũng mở ra những cơ hội mới trong việc phát triển các chiến lược đầu tư dựa trên việc xử lý và kiểm soát tâm lý. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá tác động của các yếu tố tâm lý đối với quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đó là các yếu tố: tâm lý đám đông, thái độ không chấp nhận rủi ro, tự tin quá mức và ảo tưởng về khả năng của bản thân, lạc quan quá mức, bi quan, và hiểu biết về tài chính. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam, với việc phân phối tổng cộng 513 phiếu điều tra. Mô hình hồi quy tuyến tính được áp dụng để phân tích dữ liệu và kiểm định các giả thuyết. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng cả sáu biến số đều có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân
- Ấn phẩmẢnh hưởng của cảm nhận về niềm tin và cảm nhận về giá trị tới ý định mua sắm trực tuyến qua trang web nước ngoài(Học viện Tài chính, 2024) Ngô Thị Mỹ Hạnh; Trịnh Phương LyNghiên cứu này xem xét tác động của cảm nhận về niềm tin và cảm nhận về giá trị tới ý định mua sắm trực tuyến qua trang web nước ngoài. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong trong nghiên cứu với hai giai đoạn: nghiên cứu định lượng sơ bộ và chính thức. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với dữ liệu thu thập từ 70 khách hàng Việt Nam thuộc độ tuổi 18-35 đã từng mua sắm trực tuyến để kiểm định độ tin cậy của thang đo nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu với dữ liệu được thu thập từ 315 khách hàng Việt Nam thuộc độ tuổi 18-35 đã từng mua sắm trực tuyến. Kết quả nghiên cứu cho thấy cảm nhận về niềm tin và cảm nhận về giá trị đều có tác động tích cực tới ý định mua sắm trực tuyến qua trang web nước ngoài của khách hàng Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy ý định mua sắm qua các trang web nước ngoài của khách hàng Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của đặc điểm cá nhân khách hàng đến ý định mua bảo hiểm nhân thọ hanwha life(2022) Lê Quang Hiếu TS; Nguyễn Thị ThảoNghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố cá nhân ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm nhân thọ (BHNT) của khách hàng đối các sản phẩm của công ty TNHH Hanwha Life Việt Nam. Các mối quan hệ này được kiểm định thông qua 257 khách hàng đang có ý địnhtham gia BHNT. Mô hình hồi quy đa biến được sử dụng để kiểm định giả thuyết. Kết quả cho thấy: Thái độ đối với bảo hiểm, Động cơ tham gia BHNT và khả năng Hiểu biết tài chính của các cá nhân có tác động tích cực đến ý định tham gia BHNT. Cuối cùng, một số hàm ý quản trị được thảo luận vàđề xuất để gợi ý cho công ty có thể có những giải pháp tương ứng với từng nhân tố để tăng khả năng mua sản phẩm BHNT của công ty.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của đặc điểm của hội đồng quản trị và cấu trúc sở hữu đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán tp. Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thanh Tú TS; Nguyễn Văn Bảo TSNghiên cứu xem xét đến mối quan hệ giữa hội đồng quản trị, cấu trúc sở hữu đến cấu trúc vốn. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ 112 công ty phi tài chính niêm yết tại SGDCK TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2018-2023. Kết quả cho thấy quy mô hội đồng quản trị, tính độc lập của hội đồng quản trị, CEO kiêm nhiệm, tính tập trung sở hữu, quy mô công ty tác động cùng chiều đến đòn bẩy tài chính; tỉ lệ sở hữu nhà nước và khả năng sinh lợi có tương quan ngược chiều với cấu trúc vốn. Từ đó giúp các doanh nghiệp nhận diện được nhân tố cốt lõi tác động đến cấu trúc vốn và có các quyết định phù hợp trong huy động nguồn tài trợ.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam, vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu(Học viện Tài chính, 2025) Lê Nam Long ThS; Nguyễn Thị Thanh Nga ThSNghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết S-O-R, đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của danh tiếng ngân hàng thông qua hai biến trung gian là giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu. Mẫu nghiên cứu gồm 362 khách hàng từ 18 tuổi trở lên sử dụng dịch vụ ngân hàng. Kết quả cho thấy danh tiếng ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu. Nghiên cứu cũng xác định vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu trong mối quan hệ này. Kết quả này cung cấp cơ sở để đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng cảm nhận và niềm tin thương hiệu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến các quyết định đầu tư tại các công ty xây dựng - bất động sản ở Việt Nam(2022) TS Nguyễn Thanh Tú TS; Nguyễn Văn Bảo TSNghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến các quyết định đầu tư tại các công ty xây dựng - bất động sản ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy đòn bẩy có tác động ngược chiều đến quyết định đầu tư ở các công ty xây dựng - bất động sản trên thị trường Việt Nam. Với mức ý nghĩa 5%, đòn bẩy tài chính tác động tiêu cực lên đầu tư. Kết quả kiểm định còn cho thấy, hệ số tobin’q có mối quan hệ cùng chiều với đầu tư, tỷ suất sinh lợi của công ty, đại diện là biến ROA cũng có mối quan hệ cùng chiều với đầu tư tại mức ý nghĩa 5%. Kết quả nghiên cứu này là thông tin tham khảo hữu ích và quan trọng cho nhiều đối tượng có liên quan.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp ngành giao thông vận tải(2022) Nguyễn Hồng Thu TSNghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp (DN) ngành giao thông vận tải ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập 25 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2021 và phương pháp hồi quy dành cho dữ liệu bảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với các DN trong ngành, đòn bẩy tài chính và hoạt động đầu tư có mối quan hệ nghịch chiều. Bên cạnh đó, dòng tiền của doanh nghiệp và cơ hội tăng trưởng có tác động thuận chiều lên hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trong ngành. Bài nghiên cứu cũng đề xuất kiến nghị dành cho các nhà quản trị của các doanh nghiệp liên quan về việc sử dụng vốn trong hoạt động đầu tư.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của động lực làm việc đến tỷ lệ giao hàng thành công: nghiên cứu thực nghiệm tại Viettel Post(Học viện Tài chính, 2024) Cao Cẩm Linh Ths.NCSTầm quan trọng của logistics đối với nền kinh tế Việt Nam đã được ghi nhận rõ ràng. Khi chúng ta hướng đến nền kinh tế toàn cầu cạnh tranh hơn, nhu cầu ngày càng tăng những người có trình độ cao để tạo ra và quản lý các hệ thống logistics và chuỗi cung ứng hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh. Các công ty đã thấy được sự thiếu hụt nguồn nhân lực trong lĩnh vực này. Trong khi đó đào tạo của các trường đại học về logistics đã tụt hậu so với nhu cầu của ngành. Các trường đại học Việt Nam chưa cung cấp đủ số lượng cũng như chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của các công ty logistics. Dựa vào khung chất lượng logistics (Logistics Service Quality - LSQ) và khung mô hình MOA (Motivation-Opportunity-Ability) để làm rõ ảnh hưởng của yếu tố động lực làm việc đến tỷ lệ thành công trong giao hàng chặng cuối. Mẫu dữ liệu nghiên cứu được tác giả bài báo thu thập trực tuyến được từ 295 phiếu nhân viên giao hàng chặng cuối đang làm việc tại công ty Viettel Post, giai đoạn từ tháng 11/2023 đến tháng 03/2024. Bằng cách sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM trên phần mềm SPSS 20 và AMOS 20, kết quả cho thấy, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến động lực của nhân viên giao hàng là: (i) Thu nhập của nhân viên (INC); (ii) Danh tiếng công ty (REP) và Đặc điểm công việc (JOB). Trên cơ sở nghiên cứu, bài báo đưa ra các khuyến nghị cho các nhà quản lý công ty Viettel Post cũng như cho các công ty ngành Logistics giao hàng chặng cuối trong việc xây dựng và thực thi các chính sách quản lý.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của giám sát tài chính đến tính minh bạch của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Hoàng Thanh Hạnh PGS.TS; Lê Thị Minh Phượng ThSMục đích của bài viết này là đề xuất mô hình nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của giám sát tài chính bởi cơ quan đại diện chủ sở hữu và Cơ quan tài chính tới tính minh bạch của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tại Việt Nam, trên cơ sở phân tích ý nghĩa của việc đánh giá ảnh hưởng của giám sát tài chính đối với tính minh bạch của DNNN tại Việt Nam
- Ấn phẩmẢnh hưởng của hoạt động quản trị rủi ro đến danh tiếng các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Hoa Hồng TSBài viết nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động quản trị rủi ro đến danh tiếng các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2020. Để đo lường danh tiếng doanh nghiệp, nghiên cứu sử dụng “Danh sách 50 công ty niêm yết tốt nhất” công bố bởi Forbes Việt Nam. Kết quả nghiên cứu từ mô hình hồi quy Probit cho thấy doanh nghiệp có hoạt động quản trị rủi ro càng tốt thì danh tiếng doanh nghiệp càng cao. Vì vậy, các doanh nghiệp cần hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động này và góp phần xây dựng danh tiếng doanh nghiệp ngày càng vững chắc hơn.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của kinh tế số đến biến đổi xã hội Việt Nam và hàm ý chính sách hướng tới phát triển bền vững(Học viện Tài chính, 2025) Đặng Thị Huyền Anh PGS.TSPhát triển bền vững là mục tiêu toàn cầu, được cụ thể hóa qua 17 mục tiêu và 169 chỉ tiêu của Liên Hợp quốc, nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường. Tại Việt Nam, chuyển đổi số và sự phát triển kinh tế số đang diễn ra nhanh chóng, dẫn đến xu hướng biến đổi xã hội, tạo ra cơ hội và thách thức đối với mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam. Một mặt, chuyển đổi số thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, góp phần tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặt khác, quá trình này cũng dẫn đến những vấn đề như thay đổi trong hành vi tiêu dùng và tương tác, thay đổi thị trường lao động và thay đổi trong phân tầng xã hội. Qua phân tích thực trạng, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số một cách bền vững, bao gồm hoàn thiện thể chế, phát triển hạ tầng kỹ thuật số, nâng cao năng lực nguồn nhân lực, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, bảo đảm an toàn thông tin và xây dựng văn hóa trên môi trường số.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của minh bạch công bố thông tin tài chính đến hiệu quả hoạt động tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Trương Thảo Nghi ThSNghiên cứu này nhằm kiểm định ảnh hưởng của minh bạch công bố (MBCB) thông tin tài chính (TTTC) dựa theo ba chỉ số đó là Khuếch trương thu nhập (EA), Dàn đều thu nhập (ES), và Che giấu tổn thất (LA) đến hiệu quả hoạt động thông qua mô hình khả năng sinh lời (ROE) và giá trị thị trường (Tobin’s Q). Kết quả nghiên cứu được áp dụng thông qua mô hình dữ liệu bảng và dữ liệu thứ cấp với phần mềm STATA. Dựa theo kết quả nghiên cứu của 262 công ty niêm yết trong giai đoạn 2012-2023 trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy minh bạch TTTC dựa theo chỉ số EA, ES, và LA đều có tương quan đến hiệu quả hoạt động thông qua khả năng sinh lời (ROE) và giá trị thị trường (Tobin’s Q)
- Ấn phẩmẢnh hưởng của mô hình toes đến ứng dụng internet kết nối vạn vật (iot) trong kinh doanh khách sạn(2023) Nguyễn Quang Vĩnh TSỨng dụng IoT trong khách sạn đã được chứng minh là giải pháp mang lại những trải nghiệm thú vị đối với du khách đồng thời đảm bảo sự an toàn của du khách trước những diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19. Mặc dù được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu, mô hình TOE truyền thống đã cho thấy những hạn chế trong các nghiên cứu liên quan đến ứng dụng khoa học công nghệ đặc biệt trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá sự tác động của mô hình TOES đến việc ứng dụng IoT trong kinh doanh khách sạn. Phiếu khảo sát được gửi tới 325 nhà quan lý từ cấp cơ sở đến cấp cao tại các khách sạn từ 3-5 sao trên địa bàn Hà Nội. Thông qua phương pháp phân tích PLS-SEM, kết quả cho thấy cả 4 nhân tố thuộc mô hình TOES: môi trường công nghệ, môi trường tổ chức, môi trường biên ngoài và môi trường an ninh mạng đều có ảnh hưởng đến ứng dụng IoT tại các doanh nghiệp khách sạn. Các ứng dụng của kết quả nghiên cứu và hạn chế của nghiên cứu cũng được thảo luận ở phần kết luận của nghiên cứu này.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của mức thu nhập, mức tiết kiệm, chi phí giao dịch và khoảng cách ngân hàng đến tài chính toàn diện(2019) Nguyễn Thu Hiền TSNgân hàng thế giới tuyên bố mục tiêu đến năm 2020 mỗi người trưởng thành phải sở hữu một tài khoản để giảm đói nghèo và bất bình đẳng, đấy được xem như là một mốc quan trọng hướng tới tài chính toàn diện đầy đủ và là nền tảng của quá trình tăng trưởng kinh tế. Theo dữ liệu Global Findex, tỷ lệ người trưởng thành sở hữu tài khoản tại các tổ chức tài chính chính thức năm 2017 là 69%, đạt khoảng 3,8 tỷ người trên toàn thế giới. Tại Việt Nam tỷ lệ này tương đối thấp (khoảng dưới 50%)
- Ấn phẩmẢnh hưởng của năng lực tài chính đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp dược niêm yết ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Tiến Trường; Phạm Thị Thanh Hòa PGS.TSTrên cơ sở tổng hợp các lý thuyết về năng lực tài chính và các kết quả thực nghiệm từ các nghiên cứu trước đó, nghiên cứu cố gắng làm rõ ảnh hưởng của năng lực tài chính đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp Dược niêm yết ở Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 16 công ty dược niêm yết trên HNX và HOSE giai đoạn 2015-2022. Kết quả hồi quy chỉ ra rằng năng lực tài chính được thể hiện qua các biến hệ số nợ, quy mô doanh nghiệp, khả năng tự tài trợ, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại và khả năng thanh toán có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp
- Ấn phẩmẢnh hưởng của phát triển tài chính đến ô nhiễm môi trường - Góc độ lý thuyết(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Đặng Hải Yến; Lưu Thu Quang; Lê Văn SơnMục đích của bài viết là hệ thống lý thuyết liên quan đến phát triển tài chính và ô nhiễm môi trường. Bằng phương pháp tổng hợp, bài viết trình bày khái niệm, vai trò và các kênh thông qua đó phát triển tài chính tác động đến ô nhiễm môi trường. Đồng thời, bài viết tổng hợp nghiên cứu thực nghiệm làm rõ tác động của phát triển tài chính đến ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số chính sách nhằm cải thiện chất lượng môi trường trong thời gian tới
- Ấn phẩmẢnh hưởng của quản trị công ty đến tính bền vững của lợi nhuận trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam(2023) Nguyễn Thị Hoa Hồng TSBài viết nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị công ty đến tính bền vững của lợi nhuận trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2020. Bằng cách áp dụng các môhình hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có hoạt động quản trị công ty càng tốt thìtính bền vững của lợi nhuận càng cao. Tính bền vững của lợi nhuận được coi là một trong các tiêu chí đánh giá chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp, vìvậy hoạt động quản trị công ty càng hiệu quả thìchất lượng lợi nhuận càng tốt thông qua lợi nhuận càng bền vững.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của quản trị hàng tồn kho đến kết quả kinh doanh của nhóm các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam(2023) Đỗ Phương Thảo TSQuản trị hàng tồn kho (HTK) được coi là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản trị nói chung của doanh nghiệp. Trong bối cảnh ngành dệt may đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị HTK tới kết quả kinh doanh (KQKD) sẽ giúp các doanh nghiệp cải thiện quá trình quản trị và tối ưu hoá KQKD. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số gợi ý giải phápnhằm giúp công tác quản trị HTK được thực hiện một cách hiệu quả và mang lại lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp ngành dệt may. Kết quả nghiên cứu được kì vọng sẽ cung cấp thông tin hữu ích và có giá trị thực tiễn cho các doanh nghiệp ngành dệt may.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của quy mô tới hoạt động của các doanh nghiệp(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Hà Linh; Đào Thị Lan AnhNghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2011-2020 để phân tích ảnh hưởng của quy mô tới hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả ước lượng cho thấy, chưa chỉ rõ được doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nhỏ và vừa có kết quả hoạt động tốt hơn, tuy nhiên các doanh nghiệp có số lượng lao động càng lớn sẽ càng có lợi thế về hoạt động. Biến tài sản cố định phân tích trong ngắn hạn nên cho kết quả ngược chiều với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra các yếu tố tuổi doanh nghiệp và các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, lạm phát và chất lượng môi trường thể chế cũng được phân tích trong mô hình.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của sở hữu gia đình đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam(2022) TS. Nguyễn Thị Hoa HồngBài viết nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2021. Kết quả từ mô hình hồi quy đa biến cho thấy, doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu gia đình càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua chỉ số Tobin’s Q, khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) càng kém. Mặt khác, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp có quy mô lớn, tuổi doanh nghiệp cao và được kiểm toán bởi các doanh nghiệp Big4 sẽ có hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn, trong khi đó hệ số beta đo lường rủi ro hệ thống càng cao sẽ làm giảm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của tầm nhìn chiến lược đến hiệu quả tổ chức thông qua vai trò trung gian của lợi thế cạnh tranh - thực nghiệm tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội(Học viện Tài chính, 2024) Trương Thanh Hằng TS; Đặng Thu Hà TSBài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của tầm nhìn chiến lược và lợi thế cạnh tranh đến hiệu quả của tổ chức. Một mẫu gồm 158 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội đã được sử dụng để phân tích dữ liệu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với sự trợ giúp của phần mềm SPSS và AMOS đã cho thấy các mối quan hệ có ý nghĩa thống kê. Lợi thế cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến hiệu suất của tổ chức. Tầm nhìn chiến lược có ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến lợi thế cạnh tranh. Bởi vậy, mặc dù tác động trực tiếp của tầm nhìn chiến lược đối với hiệu quả của tổ chức không có ý nghĩa thống kê với dữ liệu của nghiên cứu này nhưng nó lại có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả tổ chức thông qua vai trò trung gian của lợi thế cạnh tranh.