09. Tạp chí
Duyệt 09. Tạp chí theo Topic "Quản lý tài chính công"
- Ấn phẩmẢnh hưởng của giám sát tài chính đến tính minh bạch của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Hoàng Thanh Hạnh PGS.TS; Lê Thị Minh Phượng ThSMục đích của bài viết này là đề xuất mô hình nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của giám sát tài chính bởi cơ quan đại diện chủ sở hữu và Cơ quan tài chính tới tính minh bạch của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tại Việt Nam, trên cơ sở phân tích ý nghĩa của việc đánh giá ảnh hưởng của giám sát tài chính đối với tính minh bạch của DNNN tại Việt Nam
- Ấn phẩmBàn về chi ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng(2022) Phạm Thị Lan Anh ThS.Đại dịch không chỉ làm đảo lộn cuộc sống của mọi người, mà còn khiên cho các quốc gia đối mặt với những vấn đề bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội. Lúc này, mỗi quốc gia đều thấy vai trò của y tế và y tế dự phòng (YTDP) là hết sức quan trọng. Và Viêt Nam cũng là Quốc gia không nằm ngoài vấn đề này. Bài viết này sẽ đề cập tới một số hạn chế trong chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho YTDP và khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu quả chi NSNN cho YTDP nói riêng và chi NSNN cho y tế nói chung.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn oda các chương trình, dự án thuộc bộ giáo dục và đào tạo(2022) Nguyễn Hải Hưng ThSThu hút, quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ngành Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đặc biệt là quản lý nguồn vốn ODA các chương trình, dự án cần phải được quan tâm đặc biệt. Với đặc điểm đặc thù riêng có của ngành, nên việc quản lý vốn ODA các chương trình, dự án sử dụng thuộc Bộ GDĐT cũng có những nét riêng và chịu ảnh hưởng của những nhân tố khác biệt. Để có giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý, bài viết tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn ODA các chương trình, dự án sử dụng thuộc Bộ GDĐT.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các trường phổ thông công lập thành phố Hà Nội(2022) Hoàng Hữu Sơn ThS; Nguyễn Mạnh Thiều PGS.TS; Ngô Thanh Hoàng PGS.TSMục đích của nghiên cứu này là để kiểm tra các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường trung học phổ thông công lập của Thành phố Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để phân tích dữ liệu thu thập được thông qua một cuộc khảo sát với các biến quan sát được đo lường bởi thang đo Likert 5. Kết quả của nghiên cứugóp phần hình thành khung lý thuyết về các yếu tố chính quyết định mức độ tự chủ tài chính của các trường phổ thông, đặc biệt là nghiên cứu trong bối cảnh khu vực công ở Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu cũngbổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường phổ thông công lập của Thành phố Hà Nội bao gồm: các quy định và những hỗ trợ của chính quyền địa phương, năng lực của người đứng đầu nhà trường và các đặc điểm về cơ sở vật chất của các nhà trường.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường trung học phổ thông tỉnh Ninh Bình(2023) Nguyễn Đào Tùng PGS.TS; Ngô Thị Thuỳ Quyên TS; Nguyễn Hồng Quang ThSQuyền tự chủ đã được đưa vào giáo dục phổ thông nước ta từ hơn mười lăm năm nay cả trên phương diện pháp lý lẫn tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, dựa trên những tiêu chí đánh giá quốc tế, có thể thấy việc thực hiện tự chủ trong giáo dục nước ta mới ở chặng đường đầu tiên và còn nhiều bất cập. Thông qua số liệu điều tra thực tế tại các trường trung học phổ thông (THPT) tỉnh Ninh Bình; bài viết chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường THPT tỉnh Ninh Bình; qua đó làm căn cứ đề xuất những việc cần làm để quyền tự chủ trong giáo dục phổ thông thực sự là một công cụ quản lý để nâng cao kết quả đầu ra của g iáo dục.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sử dụng dịch vụ y tế tại khu vực nông thôn Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Bùi Thị Minh Nguyệt ThS; Nguyễn Thị Tuyết ThSNghiên cứu này dựa trên mô hình lý thuyết hành vi của Andersen để xác định các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sử dụng dịch vụ chăm sóc y tế của người dân ở khu vực nông thôn Việt Nam. Bằng việc áp dụng phương pháp hồi quy Poisson cho dữ liệu về chăm sóc sức khỏe được trích dẫn từ bộ dữ liệu VHLSS 2018, nghiên cứu đã chỉ ra được các nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới mức độ sử dụng dịch vụ y tế bao gồm bảo hiểm y tế, thu nhập, tình trạng nghèo, trình độ học vấn, điều kiện sống, giới tính, tuổi và tình trạng sức khỏe. Trong đó, bảo hiểm y tế được đánh giá có tác động tích cực, đặc biệt là đối với người nghèo và người cận nghèo. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị cho các cơ quan liên quan.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng của người dân tỉnh vĩnh phúc về việc tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới nâng cao(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Văn Mạnh ThSNhiều nghiên cứu chứng minh được sự thành bại của việc thực hiện một chương trình chính sách công, phụ thuộc vào mức độ sẵn lòng tham gia của người dân. Bài viết dưới đây vận dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Aijen nhằm tìm hiểu và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng của người dân tỉnh Vĩnh Phúc tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới nâng cao từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả triển khai chương trình và huy động tối đa nguồn lực cộng đồng.
- Ấn phẩmCác yếu tố quản lý công, pci hay papi?(2022) Nguyễn Minh Phương ThSVới mỗi nền kinh tế, quản lý công là hoạt động không thể thiếu và luôn giữ vai trò tối quan trọng, quyết định sự thịnh vượng của nền kinh tế cũng như là chỗ dựa cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Vì vậy, nhiều nghiên cứu về lĩnh vực quản lý công đã được tiến hành nhằm tìm ra các đặc điểm, đánh giá mức độ hiệu quả cũng như ảnh hưởng của khu vực quản lý chuyên biệt này với các chủ thể trong nền kinh tế. Hiện tại ở Việt Nam, có 2 chỉ số cùng đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Hai chỉ số này có những điểm tương đồng và những điểm khác biệt. Bài viết này trình bày các lý thuyết về quản lý công và cách thức các chỉ số phản ánh các yếu tố quản lý công, qua đó so sánh hai chỉ số.
- Ấn phẩmCác yếu tố tác động tới quản trị tài chính các trường đại học công lập trên địa bàn tp. Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Tấn Lượng ThSTừ các giả thuyết nghiên cứu và bản khảo sát được thiết kế, tác giả đã thực hiện khảo sát xã hội học với 120 kế toán, thành viên Hội đồng trường, Ban giám hiệu tại 29 trường đại học công lập tại TP. Hồ Chí Minh, sau đó sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để thực hiện phân tích dữ liệu thu được. Kết quả cho thấy quản trị tài chính trường Đại học công lập phụ thuộc vào hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước liên quan đến quản trị tài chính trường Đại học công lập, môi trường kinh tế - xã hội, chiến lược của Nhà trường, các nguồn lực và hệ thống thông tin nội bộ của Trường Đại học công lập. Đây là những yếu tố có tác động và ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến quản trị tài chính trường đại học công lập.
- Ấn phẩmCải cách tài chính công tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp đến năm 2030(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Hữu Tân TS; Hoàng Minh Tùng ThSBài viết phân tích thực trạng hệ thống tài chính công Việt Nam, tập trung vào ba thành tố trọng tâm: Ngân sách nhà nước (NSNN), các quỹ tài chính nhà nước, và tài chính đơn vị sự nghiệp công lập. Trong bối cảnh cải cách hành chính, bài viết chỉ ra những hạn chế như phân bổ ngân sách thiếu hiệu quả, thiếu minh bạch trong quản lý quỹ, và cơ chế tự chủ tài chính chưa linh hoạt. Các giải pháp đề xuất cải cách tài chính công đến năm 2030 bao gồm phân cấp quản lý ngân sách, áp dụng công nghệ số để tăng tính minh bạch, cải cách chính sách tiền lương gắn với hiệu suất, và tăng cường kiểm toán. Bài viết nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa cải cách tài chính công và cải cách hành chính, coi đây là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển bền vững.
- Ấn phẩmChi đầu tư từ ngân sách nhà nước vào giao thông xanh, nông nghiệp bền vững và công nghệ xanh tại một số quốc gia và hàm ý chính sách cho Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Minh Phúc TSTrong bối cảnh hiện nay, ô nhiễm môi trường đã trở thành một vấn đề đáng lo ngại toàn cầu. Để giải quyết tình trạng này, việc áp dụng chính sách chi đầu tư vào giao thông xanh, nông nghiệp bền vững và công nghệ xanh từ phía chính phủ tại các quốc gia là những giải pháp tiềm năng. Những chính sách này không chỉ giúp giảm ô nhiễm môi trường mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững. Bài báo này tập trung vào tìm hiểu và phân tích một số giải pháp chi ngân sách đầu tư vào các lĩnh vực trên tại một số quốc gia nhằm đề xuất các hàm ý chính sách cho Việt Nam trong việc chi ngân sách hướng đến bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh tế bền vững. Các hàm ý chính sách này bao gồm thúc đẩy giao thông vận tải công cộng và xanh, hỗ trợ nông nghiệp bền vững, và đầu tư vào nghiên cứu phát triển công nghệ xanh.
- Ấn phẩmChi đầu tư vào năng lượng tái tạo: Giải pháp giảm ô nhiễm môi trường(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Mỹ Linh PGS.TSMục tiêu của bài nghiên cứu này nhằm làm rõ vai trò của đầu tư vào năng lượng tái tạo, hướng đến mục tiêu giảm thiểu các ô nhiễm môi trường. Thực tế rất nhiều quốc gia đã áp dụng giải pháp chi đầu tư vào năng lượng tái tạo, đặc biệt là vai trò chủ đạo của nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Kinh nghiệm từ các quốc gia đi trước rất quan trọng cho Việt Nam trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cũng như cải thiện môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững. Bài nghiên cứu đã tìm hiểu và phân tích chi đầu tư vào năng lượng tái tạo ở một số quốc gia tiên phong như Đức, Mỹ, Thụy Điển, Nhật Bản và Trung Quốc, từ đó đề xuất các hàm ý cho Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khuyến nghị Việt Nam tập trung vào đầu tư khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và tăng cường hiệu suất năng lượng, đầu tư xây dựng hệ thống phân loại và xử lý chất thải hiệu quả, trong đó, vai trò của Chính phủ đặc biệt quan trọng trong định hướng chiến lược, cân đối nguồn chi đầu tư từ ngân sách Nhà nước cũng như có chính sách phù hợp ưu đãi nhà đầu tư trong lĩnh vực này.
- Ấn phẩmChính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam(2022) Hà Minh Sơn PGS.TS; Vũ Bảo Quế Anh; Đỗ Nguyễn Mai Trang; Nguyễn Hồng NgọcTrong bài viết này nhóm tác giả trình bày các vấn đề liên quan đến nghèo, giảm nghèo, chính sách giảm nghèo bền vững. Từ đó tổng kết thực tế chính sách giảm nghèo bền vững của Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân, đề xuất một số giải pháp để thực hiện giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 tầm nhìn 2030 và mục tiêu phát triển bền vững của thế giới giai đoạn 2015 - 2030.
- Ấn phẩmChính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp trong đại dịch covid-19(2022) Chu Đức Lam ThSTrong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam và thế giới tiếp tục chịu tác động nghiêm trọng bởi dịch Covid-19. Dịch Covid-19 đã và đang ảnh hưởng sâu rộng đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ là khá hợp lý, chủ trương chính sách là đúng đắn nhưng hiệu quả thực thi chính sách chưa thực sự suôn sẻ. Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng chính sách hỗ trợ của chính phủ dành cho doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh Covid-19 và kiến nghị một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam vượt qua đại dịch.
- Ấn phẩmChính sách thu ngân sách nhà nước hướng đến bảo vệ môi trường gắn với tăng trưởng kinh tế tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam(2023) Nguyễn Minh Phúc TS; Nguyễn Thị Mỹ Linh PGS.TSBảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng để đảm bảo tài nguyên tự nhiên, sức khỏe cộng đồng và tiềm năng phát triển kinh tế. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu và phân tích chính sách thu ngân sách tại các quốc gia Hồng Kông, Đan Mạch, Thụy Điển, Singapore, New Zealand... nhằm học hỏi đề xuất một số hàm ý chính sách cho Việt Nam hướng đến bảo vệ môi trường gắn với tăng trưởng kinh tế thông qua chính sách thu ngân sách. Các hàm ý đề xuất bao gồm đánh thuế carbon, hỗ trợ tài chính cho công nghệ xanh, áp dụng phí và giấy phép môi trường. Những hàm ý này có thể khuyến khích sử dụng nguồn lực sạch, công nghệ xanh và các hoạt động gắn với môi trường.
- Ấn phẩmCơ cấu ngân sách nhà nước ở Việt Nam(2023) Bùi Tiến Hanh TS; Tuadang CHIACUA; Nok SOUTHIVONGNgân sách nhà nước (NSNN) là một trong những công cụ quan trọng được Chính phủ của các quốc gia sử dụng để can thiệp nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội (KTXH) vĩ mô. Cơ cấu NSNN theo những kịch bản ưu tiên phù hợp với bối cảnh KTXH trong từng thời kỳ là then chốt của chính sách tài khoá nhằm thực hiện các mục tiêu KTXH vĩ mô đã định. Giai đoạn 2016-2020, cơ cấu NSNN ở Việt Nam đã có nhiều chuyển dịch tích cực, phù hợp với bối cảnh KTXH có nhiều diễn biến phức tạp, tạo áp lực lớn với thu, chi và cơ cấu lại NSNN. Tuy vậy, gắn với mục tiêu và định hướng phát triển KTXH, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2030, đã và đang đòi hỏi phải tiếp tục điều chỉnh cơ cấu NSNN cho phù hợp hơn. Bài viết này bàn luận về thực trạng cơ cấu NSNN giai đoạn 2016-2020 và quan điểm, định hướng hoàn thiện cơ cấu NSNN gắn với mục tiêu, định hướng phát triển KTXH đến năm 2025, tầm nhìn 2030 ở Việt Nam.
- Ấn phẩmCơ chế quản lý tài chính giáo duc đai học công lập - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện(2019) Lê Thế Tuyên ThScơ chế quản lý nói chung, cơ chế quản lý tài chính nói riêng có vai trò đặc biệt với sự phát triển của các cơ sở giáo dục đại học công lập. Cơ chế quản lý phù hợp tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy nhanh tiến trình thực hiện và mở rộng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập. Cơ chế quản lý tài chính khơi dậy và huy động kịp thời các nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và các cơ sở giáo dục đại học công lập nói riêng theo đúng mục tiêu, yêu cầu, định hướng của nhà nước trong từng thời kỳ
- Ấn phẩmCơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Đào Tùng NGƯT.PGS.TSThực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam, là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh nguồn lực quốc gia còn hạn chế và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao. Quản lý, sử dụng tài sản công (TSC) hiệu quả, hiệu lực là một nội dung trọng tâm của công tác THTK, CLP, bởi TSC là nguồn lực vật chất to lớn, trực tiếp phục vụ hoạt động của nhà nước nói riêng và mục tiêu phát triển quốc gia nói chung, đặc biệt là trong kỷ nguyên vươn mình. Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 (Luật THTK, CLP 2013) [1] đã tạo hành lang pháp lý quan trọng, góp phần nâng cao nhận thức và đạt được những kết quả bước đầu [6]. Tuy nhiên, qua hơn 10 năm thi hành, Luật đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần được nghiên cứu, sửa đổi để đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Báo cáo này tập trung phân tích cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng THTK, CLP trong lĩnh vực TSC, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật
- Ấn phẩmĐánh giá công tác phòng, chống thiên tai tại tỉnh nghệ an theo bộ chỉ số đánh giá của ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Văn Phương ThSViệt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng và chịu tác động khá nặng nề của biến đổi khí hậu. Các hiểm họa, thiên tai liên quan đến khí hậu như bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất có tần suất ngày càng gia tăng. Những kỷ lục mới vẫn được thiết lập mỗi năm. Để có cơ sở đánh giá công tác phòng, chống thiên tai tại các tỉnh, Ban chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai đã xây dựng và ban hành Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống thiên tai cấp tỉnh và kế hoạch thực hiện giai đoạn từ 2021-2025. Bài viết nghiên cứu về đánh giá thực tế công tác phòng, chống thiên tai theo bộ chỉ số được ban hành trên địa bàn tỉnh Nghệ An để thấy được những ưu điểm, những tồn tại hạn chế và rút ra những bài học cho các năm tiếp theo.
- Ấn phẩmĐánh giá thực hiện tự chủ nguồn thu, chi tại bệnh viện a Thái Nguyên(2023) Nguyễn Thị Lan Anh TS; Nguyễn Thi ̣Nga TSTrong những năm gần đây, Nhà nước đã có nhiều chính sách đổi mới đối với hoạt động của ngành y tế nhằm tăng cường năng lực của các bệnh viện. Thực hiện tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có các bệnh viện là xu thế tất yếu đã được Đảng, Nhà nước cụ thể hóa trong nhiều chủ trương, chính sách. Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 ra đời thay thế các Nghị định và văn bản hướng dẫn trước đó, là một chủ trương lớn nhằm từng bước giảm bớt sự can thiệp của cơ quan quản lý Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập (ĐVSNYTCL); tạo điều kiện cho ĐVSNYTCL thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của người lao động; đẩy mạnh tự chủ tài chính. Qua nghiên cứu thực trạng tự chủ nguồn thu, chi, bài viết sẽ có những đánh giá tích cực của việc thực hiện tự chủ đối với nguồn thu, chi tại Bệnh viện A Thái Nguyên trong giai đoạn 2020-2022.
- Ấn phẩmĐầu tư công trong thời kỳ biến đổi khí hậu tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Trương Thanh Tùng ThsXã hội hiện nay đang phải đối mặt biến đổi khí hậu. Sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu, hiện tượng thiên tai cũng như những thay đổi về môi trường tự nhiên không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới con người mà còn tác động lớn đến các hệ sinh thái và nền kinh tế. Chính vì vậy, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng bền vững, phát triển năng lượng tái tạo và bảo vệ môi trường là những bước đi cần thiết để giúp các quốc gia thích ứng và hạn chế tác động của biến đổi khí hậu, trong đó đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc thích ứng và giảm thiểu những hậu quả từ biến đổi khí hậu gây ra. Bài viết này nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng chi đầu tư công cho thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời đề xuất kiến nghị trong đầu tư công của Việt Nam.
- Ấn phẩmĐầu tư công với kinh tế tư nhân ở Việt Nam(2022) Nguyễn Thị Lan TS; Bùi Tiến Hanh TSĐầu tư công có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế ở Việt Nam là động lực cho tăng trưởng và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Một trong những vai trò trọng tâm của đầu tư công đó chính là thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư nhân. Thông qua đầu tư công, chính phủ có thể thực hiện nhiệm vụ điều tiết kinh tế vĩ mô, nâng đỡ và tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng kĩ thuật cho sự phát triển của các ngành kinh tế tư nhân. Đặc biệt, trong giai đoạn kinh tế suy thoái do đại dịch Covid-19, đầu tư công đang là công cụ mà nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam ưu tiên sử dụng để tạo ra động lực giúp kinh tế tư nhân phục hồi sau thời kì suy thoái. Bài viết Bài viết tập trung phân tích, làm rõ mối quan hệ giữa đầu tư công với kinh tế tư nhân.
- Ấn phẩmĐẩy mạnh hoạt động kiểm soát nội bộ trong hoạt động tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc bộ tài chính(2023) Đoàn Thị Mỹ Quyên ThSQuán triệt quan điểm đó, các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Tài chính luôn quan tâm và đã đề ra nhiều giải pháp phù hợp nhằm từng bước nâng cao chất lượng công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, xét về thực chất thì vẫn còn nhiều bất cập ảnh hưởng tới chất lượng công tác đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ ngành tài chính nói riêng, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung. Một trong những nguyên nhân xuất phát từ công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt động tài chính của các cơ sở giáo dục đại học. Bài viết tập trung nghiên cứu những bất cập, thách thức và đề xuât biện pháp đẩy mạnh hoạt động kiểm soát nội bộ trong hoạt động tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Tài chính.
- Ấn phẩmĐịnh mức kinh tế kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục(Học viện Tài chính, 2025) Ngô Thanh Hoàng PGS.TSDịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay. Việc xây dựng và áp dụng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật trong giáo dục giúp quản lý hiệu quả nguồn lực, kiểm soát chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ công, là điều kiện tiên quyết để chuyển đổi từ cấp phát Ngân sách theo định mức đầu vào sang hiệu quả đẩu ra. Tuy nhiên, thực tế triển khai còn gặp nhiều khó khăn, từ việc thiếu quy định cụ thể, sự chênh lệch giữa các địa phương đến vấn đề cập nhật và điều chỉnh định mức theo yêu cầu thực tiễn. Bài viết này sẽ phân tích thực trạng hiện nay, chỉ ra những hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ giáo dục công lập.