09. Tạp chí
Duyệt 09. Tạp chí theo Topic "Tài chính doanh nghiệp"
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các yếu tố đổi mới trên sản phẩm điện thoại thông minh đến sự hài lòng của khách hàng gen z tại thành phố Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Phạm Hùng Cường PGS.TS; Nguyễn Thị Hiếu HạnhBài viết đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đổi mới trên sản phẩm điện thoại thông minh đến sự hài lòng của khách hàng Gen Z, thông qua khảo sát 300 đối tượng nghiên cứu là thế hệ trẻ đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2023. Kết quả nghiên cứu kết luận rằng cả năm nhân tố đề xuất trong mô hình đều có ảnh hưởng đo lường được lên sự hài lòng của khách hàng Gen Z đối với sản phẩm điện thoại thông minh theo thứ tự bao gồm: (1) Khả năng thử nghiệm; (2) Sự tương thích; (3) Lợi thế tương đối; (4) Khả năng quan sát và cuối cùng là (5) Sự phức tạp.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân(Học viện Tài chính, 2024) Đặng Thị Lan Phương TSTâm lý học tài chính là một lĩnh vực đang thu hút sự chú ý ngày càng nhiều từ cộng đồng nghiên cứu và cả từ các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Việc hiểu sâu về tâm lý và cảm xúc của nhà đầu tư có thể giúp đưa ra những phân tích và dự đoán chính xác hơn về hành vi và ý định đầu tư của họ. Điều này cũng mở ra những cơ hội mới trong việc phát triển các chiến lược đầu tư dựa trên việc xử lý và kiểm soát tâm lý. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá tác động của các yếu tố tâm lý đối với quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đó là các yếu tố: tâm lý đám đông, thái độ không chấp nhận rủi ro, tự tin quá mức và ảo tưởng về khả năng của bản thân, lạc quan quá mức, bi quan, và hiểu biết về tài chính. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam, với việc phân phối tổng cộng 513 phiếu điều tra. Mô hình hồi quy tuyến tính được áp dụng để phân tích dữ liệu và kiểm định các giả thuyết. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng cả sáu biến số đều có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân
- Ấn phẩmẢnh hưởng của cảm nhận về niềm tin và cảm nhận về giá trị tới ý định mua sắm trực tuyến qua trang web nước ngoài(Học viện Tài chính, 2024) Ngô Thị Mỹ Hạnh; Trịnh Phương LyNghiên cứu này xem xét tác động của cảm nhận về niềm tin và cảm nhận về giá trị tới ý định mua sắm trực tuyến qua trang web nước ngoài. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong trong nghiên cứu với hai giai đoạn: nghiên cứu định lượng sơ bộ và chính thức. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với dữ liệu thu thập từ 70 khách hàng Việt Nam thuộc độ tuổi 18-35 đã từng mua sắm trực tuyến để kiểm định độ tin cậy của thang đo nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu với dữ liệu được thu thập từ 315 khách hàng Việt Nam thuộc độ tuổi 18-35 đã từng mua sắm trực tuyến. Kết quả nghiên cứu cho thấy cảm nhận về niềm tin và cảm nhận về giá trị đều có tác động tích cực tới ý định mua sắm trực tuyến qua trang web nước ngoài của khách hàng Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy ý định mua sắm qua các trang web nước ngoài của khách hàng Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của đặc điểm của hội đồng quản trị và cấu trúc sở hữu đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán tp. Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thanh Tú TS; Nguyễn Văn Bảo TSNghiên cứu xem xét đến mối quan hệ giữa hội đồng quản trị, cấu trúc sở hữu đến cấu trúc vốn. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ 112 công ty phi tài chính niêm yết tại SGDCK TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2018-2023. Kết quả cho thấy quy mô hội đồng quản trị, tính độc lập của hội đồng quản trị, CEO kiêm nhiệm, tính tập trung sở hữu, quy mô công ty tác động cùng chiều đến đòn bẩy tài chính; tỉ lệ sở hữu nhà nước và khả năng sinh lợi có tương quan ngược chiều với cấu trúc vốn. Từ đó giúp các doanh nghiệp nhận diện được nhân tố cốt lõi tác động đến cấu trúc vốn và có các quyết định phù hợp trong huy động nguồn tài trợ.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến các quyết định đầu tư tại các công ty xây dựng - bất động sản ở Việt Nam(2022) TS Nguyễn Thanh Tú TS; Nguyễn Văn Bảo TSNghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến các quyết định đầu tư tại các công ty xây dựng - bất động sản ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy đòn bẩy có tác động ngược chiều đến quyết định đầu tư ở các công ty xây dựng - bất động sản trên thị trường Việt Nam. Với mức ý nghĩa 5%, đòn bẩy tài chính tác động tiêu cực lên đầu tư. Kết quả kiểm định còn cho thấy, hệ số tobin’q có mối quan hệ cùng chiều với đầu tư, tỷ suất sinh lợi của công ty, đại diện là biến ROA cũng có mối quan hệ cùng chiều với đầu tư tại mức ý nghĩa 5%. Kết quả nghiên cứu này là thông tin tham khảo hữu ích và quan trọng cho nhiều đối tượng có liên quan.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp ngành giao thông vận tải(2022) Nguyễn Hồng Thu TSNghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp (DN) ngành giao thông vận tải ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập 25 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2021 và phương pháp hồi quy dành cho dữ liệu bảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với các DN trong ngành, đòn bẩy tài chính và hoạt động đầu tư có mối quan hệ nghịch chiều. Bên cạnh đó, dòng tiền của doanh nghiệp và cơ hội tăng trưởng có tác động thuận chiều lên hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trong ngành. Bài nghiên cứu cũng đề xuất kiến nghị dành cho các nhà quản trị của các doanh nghiệp liên quan về việc sử dụng vốn trong hoạt động đầu tư.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của động lực làm việc đến tỷ lệ giao hàng thành công: nghiên cứu thực nghiệm tại Viettel Post(Học viện Tài chính, 2024) Cao Cẩm Linh Ths.NCSTầm quan trọng của logistics đối với nền kinh tế Việt Nam đã được ghi nhận rõ ràng. Khi chúng ta hướng đến nền kinh tế toàn cầu cạnh tranh hơn, nhu cầu ngày càng tăng những người có trình độ cao để tạo ra và quản lý các hệ thống logistics và chuỗi cung ứng hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh. Các công ty đã thấy được sự thiếu hụt nguồn nhân lực trong lĩnh vực này. Trong khi đó đào tạo của các trường đại học về logistics đã tụt hậu so với nhu cầu của ngành. Các trường đại học Việt Nam chưa cung cấp đủ số lượng cũng như chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của các công ty logistics. Dựa vào khung chất lượng logistics (Logistics Service Quality - LSQ) và khung mô hình MOA (Motivation-Opportunity-Ability) để làm rõ ảnh hưởng của yếu tố động lực làm việc đến tỷ lệ thành công trong giao hàng chặng cuối. Mẫu dữ liệu nghiên cứu được tác giả bài báo thu thập trực tuyến được từ 295 phiếu nhân viên giao hàng chặng cuối đang làm việc tại công ty Viettel Post, giai đoạn từ tháng 11/2023 đến tháng 03/2024. Bằng cách sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM trên phần mềm SPSS 20 và AMOS 20, kết quả cho thấy, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến động lực của nhân viên giao hàng là: (i) Thu nhập của nhân viên (INC); (ii) Danh tiếng công ty (REP) và Đặc điểm công việc (JOB). Trên cơ sở nghiên cứu, bài báo đưa ra các khuyến nghị cho các nhà quản lý công ty Viettel Post cũng như cho các công ty ngành Logistics giao hàng chặng cuối trong việc xây dựng và thực thi các chính sách quản lý.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của minh bạch công bố thông tin tài chính đến hiệu quả hoạt động tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Trương Thảo Nghi ThSNghiên cứu này nhằm kiểm định ảnh hưởng của minh bạch công bố (MBCB) thông tin tài chính (TTTC) dựa theo ba chỉ số đó là Khuếch trương thu nhập (EA), Dàn đều thu nhập (ES), và Che giấu tổn thất (LA) đến hiệu quả hoạt động thông qua mô hình khả năng sinh lời (ROE) và giá trị thị trường (Tobin’s Q). Kết quả nghiên cứu được áp dụng thông qua mô hình dữ liệu bảng và dữ liệu thứ cấp với phần mềm STATA. Dựa theo kết quả nghiên cứu của 262 công ty niêm yết trong giai đoạn 2012-2023 trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy minh bạch TTTC dựa theo chỉ số EA, ES, và LA đều có tương quan đến hiệu quả hoạt động thông qua khả năng sinh lời (ROE) và giá trị thị trường (Tobin’s Q)
- Ấn phẩmẢnh hưởng của năng lực tài chính đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp dược niêm yết ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Tiến Trường; Phạm Thị Thanh Hòa PGS.TSTrên cơ sở tổng hợp các lý thuyết về năng lực tài chính và các kết quả thực nghiệm từ các nghiên cứu trước đó, nghiên cứu cố gắng làm rõ ảnh hưởng của năng lực tài chính đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp Dược niêm yết ở Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 16 công ty dược niêm yết trên HNX và HOSE giai đoạn 2015-2022. Kết quả hồi quy chỉ ra rằng năng lực tài chính được thể hiện qua các biến hệ số nợ, quy mô doanh nghiệp, khả năng tự tài trợ, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại và khả năng thanh toán có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp
- Ấn phẩmẢnh hưởng của quản trị công ty đến tính bền vững của lợi nhuận trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam(2023) Nguyễn Thị Hoa Hồng TSBài viết nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị công ty đến tính bền vững của lợi nhuận trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2020. Bằng cách áp dụng các môhình hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có hoạt động quản trị công ty càng tốt thìtính bền vững của lợi nhuận càng cao. Tính bền vững của lợi nhuận được coi là một trong các tiêu chí đánh giá chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp, vìvậy hoạt động quản trị công ty càng hiệu quả thìchất lượng lợi nhuận càng tốt thông qua lợi nhuận càng bền vững.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của quy mô tới hoạt động của các doanh nghiệp(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Hà Linh; Đào Thị Lan AnhNghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2011-2020 để phân tích ảnh hưởng của quy mô tới hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả ước lượng cho thấy, chưa chỉ rõ được doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nhỏ và vừa có kết quả hoạt động tốt hơn, tuy nhiên các doanh nghiệp có số lượng lao động càng lớn sẽ càng có lợi thế về hoạt động. Biến tài sản cố định phân tích trong ngắn hạn nên cho kết quả ngược chiều với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra các yếu tố tuổi doanh nghiệp và các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, lạm phát và chất lượng môi trường thể chế cũng được phân tích trong mô hình.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của sở hữu gia đình đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam(2022) TS. Nguyễn Thị Hoa HồngBài viết nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2021. Kết quả từ mô hình hồi quy đa biến cho thấy, doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu gia đình càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua chỉ số Tobin’s Q, khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) càng kém. Mặt khác, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp có quy mô lớn, tuổi doanh nghiệp cao và được kiểm toán bởi các doanh nghiệp Big4 sẽ có hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn, trong khi đó hệ số beta đo lường rủi ro hệ thống càng cao sẽ làm giảm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của tầm nhìn chiến lược đến hiệu quả tổ chức thông qua vai trò trung gian của lợi thế cạnh tranh - thực nghiệm tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội(Học viện Tài chính, 2024) Trương Thanh Hằng TS; Đặng Thu Hà TSBài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của tầm nhìn chiến lược và lợi thế cạnh tranh đến hiệu quả của tổ chức. Một mẫu gồm 158 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội đã được sử dụng để phân tích dữ liệu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với sự trợ giúp của phần mềm SPSS và AMOS đã cho thấy các mối quan hệ có ý nghĩa thống kê. Lợi thế cạnh tranh có ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến hiệu suất của tổ chức. Tầm nhìn chiến lược có ảnh hưởng trực tiếp và cùng chiều đến lợi thế cạnh tranh. Bởi vậy, mặc dù tác động trực tiếp của tầm nhìn chiến lược đối với hiệu quả của tổ chức không có ý nghĩa thống kê với dữ liệu của nghiên cứu này nhưng nó lại có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả tổ chức thông qua vai trò trung gian của lợi thế cạnh tranh.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng đến kết quả xuất khẩu ở các doanh nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Lê Mai Trang ThS; Nguyễn Huy Hoàng ThSNghiên cứu này kiểm tra ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng (SCI) trong đó bao gồm các phạm vi tích hợp: tích hợp nhà cung cấp (SI), tích hợp khách hàng (CI) và tích hợp nội bộ (II) đối với hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng (SCOP) và kết quả xuất khẩu (EXP), thêm vào đó mối quan hệ giữa SCOP với EXP, tác động trung gian của SCOP trong mối quan hệ giữa SCI và EXP cũng sẽ được kiểm định. Đối tượng của nghiên cứu này bao gồm các công ty chế biến, chế tạo thuộc các ngành công nghiệp khác nhau ở Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ các nhà quản lý ở 186 công ty. Dựa trên các lý thuyết dựa vào nguồn lực (Resource Based View) và lý thuyết quan hệ (Relational Based View), nghiên cứu đưa ra các giả thuyết và sử dụng mô hình cấu trúc SEM để kiểm định các giả thuyết. Các phát hiện cho thấy tích hợp của nhà cung cấp và nội bộ không ảnh hưởng trực tiếp đến EXP mà chỉ có tích hợp khách hàng tác động tích cực đến EXP. Ngoài ra, cả ba loại tích hợp là tích hợp khách hàng, nội bộ và nhà cung cấp đều có tác động tích cực đến SCOP. Hơn nữa, kết quả thực nghiệm cho kết quả cả ba phạm vi tích hợp chuỗi cung ứng đã tác động gián tiếp đến EXP thông qua SCOP.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của truyền thông thương hiệu nội bộ đến cam kết thương hiệu của nhân viên các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tp. Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Trần Sỹ TSTruyền thông thương hiệu nội bộ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao cam kết thương hiệu của nhân viên. Từ đó, nhân viên gắn bó với thương hiệu, sẵn sàng nỗ lực để đạt được các mục tiêu của thương hiệu. Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định ảnh hưởng của truyền thông nội bộ đến cam kết thương hiệu của nhân viên. Bằng phương pháp khảo sát, nghiên cứu đã thu được 324 mẫu hợp lệ để đưa vào phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, truyền thông thương hiệu nội bộ có ảnh hưởng cùng chiều đến kiến thức thương hiệu, sự hài lòng truyền thông thương hiệu và cam kết thương hiệu. Kiến thức thương hiệu và sự hài lòng truyền thông thương hiệu có ảnh hưởng cùng chiều đến cam kết thương hiệu. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao cam kết thương hiệu của nhân viên. •
- Ấn phẩmẢnh hưởng khả năng của nhân viên đến tỷ lệ giao hàng chặng cuối thành công: nghiên cứu thực nghiệm tại Viettel Post(Học viện Tài chính, 2024) Cao Cẩm Linh ThSGiao hàng chặng cuối là khâu cuối cùng trong quy trình cung ứng dịch vụ vận chuyển. Mẫu dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập trực tuyến từ 295 nhân viên giao hàng chặng cuối đang làm việc tại Tổng Công ty cổ phần bưu chính Viettel giai đoạn từ tháng 11/2023 đến tháng 03/2024. Bằng cách sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM trên phần mềm SPSS 20 và AMOS 20, kết quả cho thấy, trong 04 nhân tố tác động đến khả năng của nhân viên có 02 nhân tố: Kiến thức của nhân viên (KNO) và kỹ năng của nhân viên (SKI) tác động cùng chiều đến khả năng của nhân viên giao hàng chặng cuối. Nhóm yếu tố kỹ năng của nhân viên có vai trò quan trọng để hình thành khả năng của nhân viên giúp cho quá trình giao hàng thành công; 02 nhân tố: thái độ của nhân viên và sức khỏe của nhân viên có tác động ngược chiều đến khả năng của nhân viên giao hàng chặng cuối; yếu tố khả năng của nhân viên có tác động cùng chiều đến tỷ lệ giao hàng chặng cuối thành công.
- Ấn phẩmÁp dụng báo cáo tích hợp trong quản trị hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Lợi ích và thách thức(Học viện Tài chính, 2024) Ngô Thị Thu Hồng PGS.TS; Lương Lan HươngBài viết tập trung vào các đặc điểm đặc trưng của Báo cáo tích hợp bao gồm định nghĩa, nội dung và phạm vi báo cáo, qua đó phân tích những lợi ích và thách thức tiềm ẩn khi áp dụng Báo cáo tích hợp trong hệ thống thông tin cũng như hoạt động kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Dựa trên những thông tin này, các tổ chức có thêm cơ sở để nghiên cứu, xem xét triển khai Báo cáo tích hợp linh hoạt, phù hợp với tính chất kinh doanh đặc thù của mình.
- Ấn phẩmÁp dụng ias 19 - phúc lợi người lao động trong bối cảnh áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt N am(Học viện Tài chính, 2025) Lê Thị Yến Oanh TS; Lê Thị Hương TS; Lê Thị Hoa ThSLộ trình áp dụng các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam được ban hành đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề, đòi hỏi các đối tượng này phải cập nhật kiến thức liên quan đến các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế. Trong đó, hiểu và vận dụng IAS 19 - Phúc lợi người lao động là một phần không thể thiếu trong quá trình áp dụng IFRS tại Việt Nam. Bài viết sẽ phân tích các nội dung chính của IAS 19 và so sánh với chế độ kế toán Việt Nam, từ đó làm căn cứ đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả IAS 19 tại Việt Nam.
- Ấn phẩmBàn về dự báo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh tại các công ty khai thác than thuộc tổng công ty Đông Bắc(2019) Dương Thị Nhàn ThS; Nguyễn Thị Kim Oanh TSQuản trị dòng tiền là một nội dung quan trọng và ngày càng được quan tâm trong việc quản trị tài chính. Dòng tiền trong doanh nghiệp có thể biểu thị doanh nghiệp đó mạnh hay yếu, đang trên đà tăng trưởng hay suy thoái. Vì vậy dự báo dòng tiền ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng. Dưới góc độ bài viết này, tác giả khái quát một số phương pháp dự báo dòng tiền tại các doanh nghiệp, đồng thời tác giả dùng bộ số liệu giai đoạn 2009 - 2018 và phần mềm Stata để dự báo dòng tiền tại các công ty khai thác than thuộc tổng công ty Đông Bắc
- Ấn phẩmBàn về vấn đề cho thuê tài chính(Học viện Tài chính, 2024) Đoàn Thị Hồng Nhung TSCho thuê tài chính là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt động cho thuê tài sản. Cho thuê tài chính có những đặc điểm khác với cho thuê hoạt động bởi cho thuê tài chính là sự kết hợp giữa cho thuê tài sản và cung ứng tín dụng. Cho thuê tài chính cũng là một hình thức cấp tín dụng nhưng nó lại rất khác với cho vay thông thường bởi tài sản hình thành từ nguồn vốn mà Bên cho thuê cung ứng trong nghiệp vụ cho thuê tài chính vẫn thuộc quyền sở hữu của Bên cho thuê. Nghiệp vụ cho thuê tài chính khá phức tạp và còn thiếu các văn bản hướng dẫn hạch toán chi tiết. Do đó, nhiều công ty cho thuê tài chính cũng như các doanh nghiệp thuê tài sản theo hình thức thuê tài chính gặp khó khăn trong quá trình hạch toán. Bài viết này nhằm mục đích trao đổi và đưa ra một số đề xuất để làm sáng tỏ các vấn đề liên quan khi hạch toán nghiệp vụ cho thuê tài chính.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng của việc triển khai thành công hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp dựa trên đám mây (cloud erp) tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Phạm Ngọc Toàn TS; Trần Thị Thanh Huyền TSNghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mối quan hệ tác động của các nhân tố đến việc triển khai thành công hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp dựa trên đám mây (Cloud ERP) ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu thu thập bằng bảng câu hỏi khảo sát và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Smart PLS với kỹ thuật PLS SEM. Mẫu nghiên cứu gồm 336 doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy bối cảnh tổ chức, bối cảnh môi trường, bối cảnh công nghệ có ảnh hưởng đến việc triển khai thành công Cloud ERP. Thêm nữa,việc triển khai thành công Cloud ERP có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thông qua triển khai thành công hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp dựa trên đám mây.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh ngiệp-Mô hinh nghiên cứu và bằng chứng thực nghiệm tại các công ty niêm yết thuộc nghành thực phảm tại Việt Nam(2019) Trần Thị Minh Nguyệt ThS; Đàm Thanh Tú TSNhững biến động về kinh tế trong nước và thế giới ngày càng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý thanh khoản và quản lý dòng tiền, đặc biệt với những donh nghiệp có quy mô lớn. Tại các công ty thuộc nghành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì việc quản lý dòng tiền luôn là yếu tố sống còn để đảm bảo tài chính ổn định, nâng cao sức cạnh tranh
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tại các công ty sách và thiết bị giáo dục niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Đinh Thị Thu Hiền ThSNghiên cứu thực hiện kiểm định tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sách và thiết bị giáo dục niêm yết tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ 20 doanh nghiệp niêm yết liên tục trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2013-2022. Bằng mô hình hồi quy theo phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (FGLS) cho thấy năm biến đưa vào mô hình nghiên cứu bao gồm tăng trưởng doanh thu, khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số nợ, quy mô công ty và tuổi của doanh nghiệp đều ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROA). Nghiên cứu không tìm thấy biến quy mô công ty và biến tuổi của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Từ đó, tác giả đã đưa ra một số hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sách và thiết bị giáo dục niêm yết tại Việt Nam.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi số trong các doanh nghiệp may: Trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Phú Thọ(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Duyên ThS; Nguyễn Thị Thanh Thanh ThSNghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số và thực trạng tại các doanh nghiệp may tại tỉnh Phú Thọ. Bài viết này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện trực tuyến thông qua 400 bảng câu hỏi khảo sát các doanh nghiệp may tại tỉnh Phú Thọ. Tác giả thực hiện thống kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích EFA bằng phần mềm SPSS, phân tích mô hình hồi quy đa biến và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 06 yếu tố gồm lãnh đạo, chiến lược kinh doanh số, năng lực nhân viên, nền tảng công nghệ, văn hoá doanh nghiệp và áp lực doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Từ đó, đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động này tại các doanh nghiệp may tỉnh Phú Thọ, góp phần thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về chuyển đổi số của Chính phủ.