Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản năm 2025
Duyệt Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản năm 2025 theo Năm xuất bản
- Ấn phẩmDeveloping a theoretical mo del of factors affecting earnings quality(Học viện Tài chính, 2025) Nguyen Thi Thanh MSc; Bui Thi Ngoc Assoc.Prof.PhDEarnings quality is a widely discussed topic in accounting and finance research, playing a crucial role in reflecting the actual business performance of enterprises and indicating the reliability and usefulness of accounting information to stakeholders such as investors, creditors, financial analysts, and regulatory authorities. This paper aims to develop a theoretical model explaining the influence of intrinsic firm-specific characteristics on earnings quality, focusing on common attributes including: firm size, profitability, financial leverage, liquidity, fixed asset investment, growth, operating cycle, and firm age. By applying foundational theories such as agency theory, signaling theory, and asymmetric information theory, the paper formulates hypotheses regarding the mechanism through which each factor affects earnings quality. Thereby, it proposes a comprehensive theoretical model, serving as a foundation for future empirical testing and offering deeper insights to users of earnings quality information.
- Ấn phẩmTác động của ô nhiễm môi trường, fdi, năng lượng tái tạo đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Ngô Ngân Hà TS; Dương Hoàng Anh TSNghiên cứu này sử dụng phương pháp ước lượng mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số (VECM) và phân tích đồng tích hợp Johansen để phân tích tác động trong ngắn hạn và dài hạn của ô nhiễm môi trường, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), năng lượng tái tạo đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1989 - 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong ngắn hạn và dài hạn, ô nhiễm môi trường, FDI, năng lượng tái tạo đều có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Đồng thời, thông qua kết quả phân tích phản ứng đẩy (IRFs) cho thấy, trong ngắn hạn, sự thay đổi của tăng trưởng kinh tế chủ yếu là do cú sốc của chính tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, ô nhiễm môi trường, FDI và năng lượng tái tạo được đánh giá chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ vào sự tăng trưởng này. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nghiên cứu đề xuất khuyến nghị chính sách cho Việt Nam liên quan đến kiểm soát ô nhiễm môi trường, thu hút FDI có chất lượng và phát triển năng lượng tái tạo nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng bền vững trong thời gian tới.
- Ấn phẩmTác động của nhận thức môi trường không ổn định và cam kết quản trị cấp cao đến áp dụng kế toán quản trị môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất bao bì Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Võ Tấn Liêm TSMục đích của nghiên cứu này là nghiên cứu tác động của cam kết quản trị cấp cao và nhận thức môi trường không ổn định đến áp dụng kế toán quản trị (KTQT) môi trường và hiệu quả môi trường của các doanh nghiệp (DN) sản xuất bao bì tại Việt Nam. Sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội ở bất kỳ quốc gia nào chỉ có thể đạt được khi tối ưu hóa sự giàu có và bảo tồn môi trường được cân bằng. Theo kết quả của nghiên cứu này, KTQT môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được hiệu quả môi trường tối ưu. Nghiên cứu này sẽ hỗ trợ chính phủ và các DN sản xuất bao bì Việt Nam trong việc phát triển các cam kết, chính sách môi trường thông qua áp dụng KTQT môi trường.
- Ấn phẩmFactors affecting the application of strategic management accounting and the impact on performance: a case study of manufacturing enterprises in VietNam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyen Tuan Anh PhDThis study aims to examine the factors affecting the application of strategic management accounting and the impact of this application on the performance of manufacturing enterprises in Vietnam. The results of this study show that firm size, competition, management decentralization, technology level, and business strategy positively impact the application of strategic management accounting in manufacturing enterprises in Vietnam, and applying strategic management accounting helps improve and enhance the performance of these enterprises.
- Ấn phẩmQuản lý rủi ro trong quản lý hoá đơn điện tử tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Lê Hà Trang TS; Lê Thu Trang TSQuản lý hóa đơn là một trong những nội dung quan trọng của quản lý thuế. Từ năm 2011, hóa đơn điện tử lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam và đến nay đã thay thế hoàn toàn hoá đơn giấy. Do đó, việc quản lý hoá đơn điện tử cũng cần thiết phải phù hợp nhằm hỗ trợ cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu, khai thác, quản lý thông tin hóa đơn theo quy định của pháp luật và cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa ngành Thuế. Việc sử dụng hoá đơn điện tử mang lại rất nhiều lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro. Bài viết trình bày thực trạng sử dụng hoá đơn điện tử tại Việt Nam và chỉ ra những rủi ro trong quản lý hoá đơn điện tử nhằm đề xuất những giải pháp nhằm quản lý tốt nguồn thu và nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế.
- Ấn phẩmSử dụng công cụ quản lý rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Bích Ngân TSTrong nhiều thập kỷ, các nhà quản lý ngân hàng đã tập trung vào việc ra quyết định cho vay cẩn trọng và giám sát kỹ lưỡng sau khi cho vay nhằm quản lý rủi ro danh mục cho vay. Tuy nhiên, các rủi ro liên quan đến các danh mục cho vay trong các ngân hàng thương mại (NHTM) đã chỉ ra rằng các công cụ quản lý rủi ro hiện tại chưa đủ để đối phó với những rủi ro hệ thống gia tăng trong nền kinh tế. Trước đây, các công cụ quản lý rủi ro thường tập trung vào các chỉ báo như nợ quá hạn, nợ dưới chuẩn, hay xếp hạng tín dụng, nhưng các chỉ báo này không đủ để giúp ngân hàng hành động kịp thời trước rủi ro tín dụng. Do đó, quản lý rủi ro danh mục cho vay hiệu quả không chỉ yêu cầu kiểm soát chất lượng khoản vay mà còn đòi hỏi sự phát triển và áp dụng các công cụ mới dựa trên công nghệ và hệ thống thông tin đa chiều. Dù vậy, thực tế cho thấy rất ít NHTM đã áp dụng được các công cụ quản lý rủi ro hiện đại này. Nghiên cứu này sẽ phân tích thực trạng sử dụng công cụ quản lý rủi ro tại các NHTM Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý rủi ro danh mục cho vay.
- Ấn phẩmSử dụng mô hình dea đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Lê Đức Tố ThSNghiên cứu này sử dụng mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA) để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với dữ liệu từ 32 công ty trong giai đoạn 2018-2023, nghiên cứu phân tích các yếu tố đầu vào gồm tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và chi phí hoạt động, cùng các yếu tố đầu ra như doanh thu và lợi nhuận sau thuế. Kết quả cho thấy sự khác biệt lớn về hiệu quả giữa các công ty, với các công ty lớn như SSI, HSC, và VNDIRECT đạt hiệu suất cao nhờ quản lý tài sản và tối ưu hóa chi phí tốt. Trong đó, các công ty nhỏ hơn gặp khó khăn trong duy trì cạnh tranh và kiểm soát chi phí, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp hơn. Nghiên cứu gợi ý rằng việc cải thiện quản lý tài sản, tối ưu hóa chi phí và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tài chính sẽ giúp nâng cao hiệu quả cho các công ty. Kết quả này cung cấp cơ sở cho các khuyến nghị chính sách nhằm hỗ trợ các công ty chứng khoán nhằm nâng cao hiệu quả, hướng tới phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh và chuyển đổi số.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Thu ThS; Phạm Thu Thuỷ TSBán bảo hiểm nhân thọ (BHNT) qua ngân hàng không chỉ là kênh phân phối quan trọng giúp các công ty bảo hiểm nhanh chóng mở rộng thị trường nhờ vào mạng lưới rộng khắp và uy tín của ngân hàng, mà còn mang lại nguồn thu đáng kể từ hoa hồng cho các ngân hàng. Để tối ưu hóa kênh này, việc hiểu rõ khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT là điều cần thiết. Nhóm tác giả đã khảo sát khách hàng đang sở hữu hợp đồng BHNT mua qua kênh ngân hàng bằng bảng hỏi online và phỏng vấn trực tiếp. Kết quả cho thấy các yếu tố như năng lực tư vấn của nhân viên, chuẩn mực chủ quan, mức độ chấp nhận rủi ro và niềm tin vào ngân hàng và công ty BHNT có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua, trong đó năng lực tư vấn và chuẩn mực chủ quan là hai yếu tố tác động mạnh nhất
- Ấn phẩmThe impact of multi-cultural environment on employee performance at multinational companies in Ho Chi Minh city(Học viện Tài chính, 2025) Tran Quoc Dat MSc.; Vo Khac Thuong Assoc.Prof.PhD.In-store logistics is considered an activity that reflects the overall quality of the logistics system within a business, while also directly impacting consumer satisfaction, which in turn leads to purchasing behavior and repurchases. This affirms that focusing on efforts to effectively implement in-store logistics plays a crucial role in meeting customer needs while ensuring the operational efficiency of the business. The objective of this study is to examine the impact of in-store logistics, including "product", "shelf management", and "return", on "repurchase intention" in supermarkets in Hanoi, through the mediating role of "customer satisfaction". Based on this, the article aims to provide suggestions for retail managers to properly focus on in-store logistics, minimize potential negative impacts, and turn them into driving forces for an effective retail experience.
- Ấn phẩmKinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển đô thị thông minh của một số quốc gia: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Trần Nam Trung ThSXu hướng phát triển đô thị thông minh (ĐTTM) đang trở thành xu hướng chung và trở thành mối quan tâm đặc biệt của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, quá trình xây dựng và triển khai chiến lược trên còn nhiều vướng mắc về công tác quản lý, nguồn kinh phí, nhân lực chất lượng cao cũng như trình độ khoa học kỹ thuật... Bài viết tập trung phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý nhà nước về ĐTTM nhằm để xuất một số giải phát quản lý nhà nước phát triển ĐTTM cho Việt Nam.
- Ấn phẩmThe readiness of accountants for adoption of Vietnamese public sector accounting standards(Học viện Tài chính, 2025) Mai Thi Hoang Minh Assoc.Prof.PhDThe public sector plays an important role in the development of a country. These organizations hold a large source of funding to perform functions and tasks assigned by the state. To ensure that financial accounting information is transparent and accountable, the accounting apparatus must comply with current regulations and standards. However, implementing accounting work according to the guidance of standards is one of the difficulties that accountants encounter. By using experimental methods and applying the SEM model, the research results show that accountants in public units can be ready to integrate with standards but must be trained, fostered as well as have solidarity in the collective. Future studies can go into each specific field in a country, each locality as well as each influencing factor identified in this study.
- Ấn phẩmTác động của việc thực thi yếu tố môi trường đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dược phẩm niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Thu Huyền TS; Nguyễn Thu Trang TSBài viết của chúng tôi sử dụng dữ liệu của 37 công ty sản xuất hoá chất, dược phẩm niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam để kiểm tra tác động của việc thực thi yếu tố môi trường đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả thực nghiệm cho thấy việc thực thi yếu tố môi trường có tác động rõ rệt đến khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Ngoài ra, điểm thực thi yếu tố môi trường (ENV) trung bình của ngành đạt 0,14, khá thấp so với mặt bằng chung của thế giới. Điều này chứng tỏ yếu tố môi trường vẫn chưa nhận được sự quan tâm thích đáng của các doanh nghiệp hoá chất, dược phẩm tại Việt Nam.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của doanh nghiệp ngành công nghệ và thông tin niêm yết ở Việt Nam trong đại dịch Covid-19(Học viện Tài chính, 2025) Vũ Đức Kiên TS; Nguyễn Thị Thu Hiền; Nguyễn Diễm Quỳnh; Đỗ Thu An; Nguyễn Mai TrangSử dụng dữ liệu của các doanh nghiệp (DN) ngành Công nghệ và Thông tin (CNTT) niêm yết ở Việt Nam (VN) từ năm 2018 đến 2023, nghiên cứu này làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản (RRPS) của các DN này trong đại dịch Covid-19. Nghiên cứu chỉ ra trong điều kiện bình thường hệ số nợ cao làm gia tăng RRPS, trong khi tuổi của CEO cao giúp giảm thiểu RRPS. CEO có chuyên môn về CNTT giúp kiểm soát RRPS của DN tốt hơn. Tuy nhiên, ở thời kỳ Covid-19, trong khi hệ số nợ và tuổi của CEO vẫn có tác động tương đồng với ngoài thời kỳ Covid-19, chuyên môn của CEO không giúp DN giảm RRPS. Ngoài ra, DN có quy mô lớn thể hiện khả năng chống chịu tốt hơn với đại dịch. Từ đó, nghiên cứu đưa ra khuyến nghị về chính sách cho DN CNTT để kiểm soát tốt hơn RRPS.
- Ấn phẩmThe impact of environmental information disclosure on green innovation in Vietnamese listed companies(Học viện Tài chính, 2025) Nguyen Thi Hoa Hong Assoc.Prof.PhD; Dang Truong ThinhThis study investigates the impact of Environmental Information Disclosure (EID) on green innovation among Vietnamese listed companies from 2009 to 2023. Using Ordinary Least Squares (OLS) regression, the results reveal a significant positive relationship between EID and green innovation. The findings suggest that environmental transparency serves as a strategic tool for fostering sustainability-oriented innovation, even in the context of limited regulatory enforcement in emerging markets.
- Ấn phẩmAssessing the impact of factors on vietnam's key seafood product exports: a case study of the european union market(Học viện Tài chính, 2025) Nguyen Huu Cung PhD; Dang Trung Tuyen PhD; Nguyen Thi Hong MScThis paper aimed to determine the impact of factors on Vietnam’s key seafood product exports to the European Union. A gravity model was employed to analyze the panel data of 27 EU member nations in the partnership with Vietnam during the period of ten years from 2011 to 2020. After study, the findings showed that the key seafood exports of Vietnam to its European partner countries are determined by GDP, the GDP per capita between Vietnam and EU countries, the population of EU countries, the distance, and the real effective exchange rates. Of which, the GDP per capita is the factor with the strongest impact, followed by the GDP of the member countries. The remaining factors also have an impact but with low coefficients (the highest is only 0.86). Based on the obtained results, the article has made two suggestions to further promote the export of these products to the EU market: Dominating and stabilizing a domestic market; Enhancing product quality to make Vietnamese seafood become a common to high-end product in the EU market to take advantage of the free trade agreement between Vietnam and the EU that has just taken effect.
- Ấn phẩmMô hình thẩm định giá hàng loạt trong định giá đất: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Mạnh Thiều PGS.TSXác định giá đất là một nội dung then chốt trong quản lý nhà nước về đất đai, ảnh hưởng đến thu ngân sách, thị trường bất động sản và quyền lợi của người dân. Bài viết tổng hợp và phân tích kinh nghiệm quốc tế về xác định giá đất tại một số quốc gia tiêu biểu như Hoa Kỳ, Úc, Thụy Điển, Nga và Trung Quốc. Trọng tâm là mô hình thẩm định giá hàng loạt (mass appraisal) và vai trò của công nghệ trong tăng cường minh bạch, hiệu quả quản lý đất đai. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số bài học và kiến nghị chính sách cho Việt Nam nhằm cải cách hệ thống định giá đất theo hướng hiện đại, phù hợp với cơ chế thị trường và bối cảnh chuyển đổi số
- Ấn phẩmCustoms procedures for on-the-spot import and export goods in the context of processing activities for foreign traders in VietNam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyen Thi Kim Oanh PhD; Nguyen Khanh LinhThe processing of goods for foreign traders in Vietnam has been widely expanding and developing, providing significant "advantages" for Vietnamese enterprises. In order to maximize the benefits of processing activities for foreign traders and to encourage the development of international processing activities in Vietnam, the regulations on tax policy and customs procedures for import-export goods play a vitally critical role. The practice of on-the-spot import and export has been widely implemented in Vietnam's processing activities for foreign traders, contributing to the foundational establishment of seamless supply chains within the country. This practice significantly facilitates and benefits trading activities between Vietnamese enterprises and foreign entrepreneurs who do not physically present in Vietnam. To further streamline international processing activities in Vietnam while ensuring uniform state management in customs, it is necessary to analyze and evaluate the regulations on customs procedures for on-the-spot imported or exported goods in processing activities for foreign traders. From the researching result, proposals for improvement should ensure the alignment of these regulations with legal frameworks governing trade, foreign trade management, and import-export taxation laws.
- Ấn phẩmTăng cường các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững Việt Nam - Lào(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Đình Hoàn TS; Phạm Phương AnhQuan hệ kinh tế Việt Nam - Lào là một trong những mối quan hệ hợp tác kinh tế quan trọng và phát triển năng động trong khu vực Đông Nam Á. Hơn 60 năm qua, với truyền thống tốt đẹp, sự gắn bó thủy chung giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Lào vượt qua vô vàn khó khăn, thử thách, trở thành mối quan hệ mẫu mực, thủy chung hiếm có, trong mối quan hệ toàn diện đó có hợp tác về kinh tế và đã gặt hái được nhiều thành công. Và gần đây nhất, lãnh đạo hai nước đã có cuộc gặp gỡ quan trọng và hai bên thống nhất chủ trương, cách tiếp cận mới, tư duy mới, cách làm mới và quyết tâm cao hơn, biện pháp hiệu quả hơn, đề ra nhiều giải pháp mạnh mẽ, thiết thực để tiếp tục đưa quan hệ chính trị, ngoại giao giữa hai nước đi vào chiều sâu, trong đó có thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác kinh tế. Trong bài viết này, tác giả sẽ phân tích, tổng hợp những về những thành quả phát triển kinh tế giữa 2 bên, cùng những thuận lợi, khó khăn, để từ đó tìm ra giải pháp tiếp tục thúc đẩy kinh tế song phương ngày càng bền vững.
- Ấn phẩmMột số khuyến nghị thúc đẩy thị trường bất động sản Việt Nam phát triển bền vững(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Hằng TSThị trường bất động sản có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội; ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế. Quản lý, phát triển lành mạnh, bền vững thị trường này, góp phần quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi trong việc thu hút các nguồn đầu tư cho phát triển, đóng góp thiết thực vào quá trình đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bài viết khái quát thực trạng về thị trường bất động sản Việt Nam. Qua đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển bền vững thị trường này, góp phần phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong bối cảnh mới.
- Ấn phẩmFactors affecting the application of digital transformation in accounting at enterprises(Học viện Tài chính, 2025) Nguyen Thi Thuy PhDDigital transformation (DT) has substantially changed enterprises' decision-making processes and information management. However, Vietnamese enterprises in general, especially small and medium enterprises, still do not have a correct understanding of the role of DT and the application of DT in all aspects of enterprise operations. So, what is the cause of this situation? This issue has attracted the research attention of scholars; however, the influencing factors have not been consistent among studies, and there have not been many empirical studies in enterprises. In addition, the issue of how the quality of accounting information provided will change when enterprises apply digital transformation in accounting has not been mentioned by many authors. Therefore, this article synthesizes related studies, thereby building a research model to predict the factors affecting the application of digital transformation in accounting at enterprises and its impact on the quality of accounting information provided as a basis for conducting quantitative research in the future.
- Ấn phẩmLiên kết vùng trong phát triển du lịch tỉnh Lào Cai: Thực trạng và giải pháp(Học viện Tài chính, 2025) Hứa Tân Hưng ThSLào Cai là vùng đất giàu tiềm năng và có lợi thế để phát triển du lịch, tuy nhiên, các hoạt động du lịch ở đây vẫn mang tính chất đơn lẻ, manh mún, thiếu sự liên kết trong phạm vi nội vùng và liên vùng. Và chưa có sự liên kết vùng chặt chẽ trong hoạt động du lịch. Do vậy, trong thời gian tới, để phát triển du lịch gắn với liên kết vùng là chìa khóa để các địa phương nói chung và Lào Cai nói riêng phát triển và triển khai đa dạng những hoạt động và sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn, từ đó đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy các ngành và lĩnh vực khác phát triển. Bài viết sau đây sẽ làm rõ hơn về vấn đề này.
- Ấn phẩmHoàn thiện quản trị chi phí tại bệnh viện trung ương Huế(Học viện Tài chính, 2025) Trương Nhật Tân ThSQuản trị chi phí (QTCP) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với bệnh viện công lập (BVCL), trong bối cảnh tự chủ các BVCL cần phải đổi mới cách thức quản trị để hướng đến tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động như: tạo điều kiện cho nhà quản trị (NQT) phân bổ, sử dụng, khai thác tối ưu các nguồn lực; căn cứ để các cá nhân, bộ phận duy trì liên kết, phối hợp trong thực hiện kế hoạch; giúp cho NQT kiểm soát và ra các quyết định về kết quả hoạt động. Bài viết này nghiên cứu, trao đổi một số vấn đề lý luận cơ bản, thực trạng QTCP và một số giải pháp hoàn thiện QTCP tại Bệnh viện Trung ương Huế (BV)
- Ấn phẩmCcurrent status of factors affecting management accounting for short-term decision making in Vietnamese garment enterprises(Học viện Tài chính, 2025) Nguyen Hai Ha MScManagement accounting is an inseparable process of management activities and provides valuable information to managers, helping them make reasonable and accurate decisions in the process of performing business management functions to use resources effectively, thereby creating and maintaining value for the business. Therefore, studying the factors affecting the status of management accounting for short-term decision making in garment enterprises in Vietnam is extremely important. The results show that there are 8 factors that are independent variables including: Enterprise size; Manager participation; Qualification of accounting staff; Production technology process; Level of market competition; Level of equipment, means to support information collection, processing, analysis and provision; Cost of organizing management accounting for short-term decision making; Level of decentralization. And 01 dependent variable: Applying management accounting for short-term decision making in enterprises.
- Ấn phẩmResearch overview on the impact of factors on the quality of information on financial statements of small and medium enterprises in VietnNam(Học viện Tài chính, 2025) Chuc Anh Tu Prof.PhD; Nguyen Thi Thanh Thuy MScThis study investigates factors influencing financial reporting quality in Vietnamese SMEs, crucial for economic growth and stakeholder confidence. The research addresses gaps in understanding complexity, environmental influences, and unique organizational characteristics impacting reporting accuracy, reliability, and transparency. To have a comprehensive overview, the article applies a systematic literature review method with some articles selected from the Scopus database based on specific criteria of the PRISMA process. In addition, some relevant studies in Vietnam are also used to provide specific perspectives for Vietnam. This study contributes a nuanced understanding of drivers affecting financial reporting quality in Vietnamese SMEs. The findings offer practical implications for policymakers to enhance standards and promote economic growth. Addressing complexities within a Vietnamese framework helps to strengthen SMEs while establishing a strong accounting environment.