Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản năm 2025
Duyệt Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản năm 2025 theo Nhan đề
- Ấn phẩmA proposed research model on the relations between destination image and slow travel intentions of visitors(Học viện Tài chính, 2025) Nguyen Thi Quynh Huong PhDThe impact of destination image on visit intention, return intention, satisfaction, and willingness. to recommend a destination to others. In-depth research on slow travel, slow travel intention, and the relationship between destination image and slow travel is still limited. Therefore, based on the synthesis of documents, related theories, and qualitative research methods, the article proposes a research model and hypotheses about the relationship between destination image and travel intention. slow schedule of tourists; On that basis, suggest research directions and serve as a basis for further research, especially experimental research.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của chất lượng lợi nhuận, khả năng sinh lời đến giá trị doanh nghiệp của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thúy Vinh ThS; Bùi Thị Ngọc PGS.TSNgành xây dựng là một trong những ngành đóng vai trò là xương sống của nền kinh tế và tạo nên cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Nhóm tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng lợi nhuận, khả năng sinh lời đến giá trị doanh nghiệp của 54 công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 8 năm (2015 - 2022). Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng lợi nhuận có tác động tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp nhưng khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính và quy mô doanh nghiệp tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp với mức ý nghĩa thống kê 1%.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của chính sách thuế đối ứng của mỹ tới thương mại và đầu tư của Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Mai Hương Giang TSTrong bối cảnh chủ nghĩa bảo hộ thương mại gia tăng và cạnh tranh địa chính trị Mỹ - Trung ngày càng gay gắt, việc Hoa Kỳ áp thuế đối ứng lên tới 46% đối với một số mặt hàng nhập khẩu từ Việt Nam đặt ra thách thức lớn cho nền kinh tế định hướng xuất khẩu. Các ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp bao gồm năng lượng tái tạo, điện tử, xe điện và thiết bị công nghiệp - vốn là những lĩnh vực quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu và thu hút FDI của Việt Nam. Bài viết này nhằm phân tích tác động ngắn hạn và dài hạn của chính sách thuế đối ứng từ Hoa Kỳ đối với thương mại và đầu tư tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp ứng phó phù hợp. Chính sách thuế của Hoa Kỳ không chỉ có nguy cơ làm sụt giảm kim ngạch xuất khẩu mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến dòng vốn FDI và vị thế của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Từ đó, bài viết đề xuất một hệ thống giải pháp bao gồm đối thoại thương mại song phương, kiểm soát xuất xứ hàng hóa, tái cấu trúc chuỗi cung ứng và nâng cao năng lực thể chế nhằm ứng phó hiệu quả và củng cố năng lực cạnh tranh trong môi trường thương mại đang thay đổi sâu sắc.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam, vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu(Học viện Tài chính, 2025) Lê Nam Long ThS; Nguyễn Thị Thanh Nga ThSNghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết S-O-R, đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của danh tiếng ngân hàng thông qua hai biến trung gian là giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu. Mẫu nghiên cứu gồm 362 khách hàng từ 18 tuổi trở lên sử dụng dịch vụ ngân hàng. Kết quả cho thấy danh tiếng ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu. Nghiên cứu cũng xác định vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu trong mối quan hệ này. Kết quả này cung cấp cơ sở để đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng cảm nhận và niềm tin thương hiệu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của esg đến các gian lận tài chính trong các công ty niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Hoa Hồng PGS.TS; Hoàng Minh Hiếu; Phùng Phương Thảo; Ngô Thị Thu Quế; Nông Thanh Hà; Phạm Thùy LinhBài viết đánh giá ảnh hưởng của ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) đến hành vi gian lận tài chính trong các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2019-2023. Dựa trên dữ liệu từ 552 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), nghiên cứu chỉ ra rằng việc doanh nghiệp công bố tốt các thông tin ESG giúp giảm thiểu hành vi gian lận tài chính thông qua cơ chế giám sát chặt chẽ hơn từ nhà đầu tư và các cơ quan quản lý. Kết quả này có thể giúp các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam cân nhắc việc tích hợp ESG vào chiến lược quản trị, cải thiện kiểm soát nội bộ để hạn chế nguy cơ xảy ra các gian lận tại chính.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của hiểu biết tài chính đến mức độ trao quyền kinh tế: Nghiên cứu trường hợp phụ nữ Khmer nông thôn Trà Vinh, Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Lương TS; Thạch Thị Oanh Thi; Nguyễn Hồ Anh Khoa TS.Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của hiểu biết tài chính (Financial literacy) đến mức độ trao quyền kinh tế (Women’s economic empowerment) của phụ nữ dân tộc Khmer nông thôn Trà Vinh. Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp thông qua điều tra 150 phụ nữ Khmer nông thôn Trà Vinh trong năm 2025. Kết quả hồi quy tại các tứ phân vị cho thấy rằng hiểu biết tài chính, trình độ học vấn, tuổi và tình trạng công việc có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến mức độ trao quyền kinh tế. Kết quả của nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về vai trò của hiểu biết tài chính trong việc nâng cao quyền tự chủ kinh tế trong bối cảnh phụ nữ Khmer ở nông thôn.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của kinh tế số đến biến đổi xã hội Việt Nam và hàm ý chính sách hướng tới phát triển bền vững(Học viện Tài chính, 2025) Đặng Thị Huyền Anh PGS.TSPhát triển bền vững là mục tiêu toàn cầu, được cụ thể hóa qua 17 mục tiêu và 169 chỉ tiêu của Liên Hợp quốc, nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường. Tại Việt Nam, chuyển đổi số và sự phát triển kinh tế số đang diễn ra nhanh chóng, dẫn đến xu hướng biến đổi xã hội, tạo ra cơ hội và thách thức đối với mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam. Một mặt, chuyển đổi số thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, góp phần tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặt khác, quá trình này cũng dẫn đến những vấn đề như thay đổi trong hành vi tiêu dùng và tương tác, thay đổi thị trường lao động và thay đổi trong phân tầng xã hội. Qua phân tích thực trạng, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số một cách bền vững, bao gồm hoàn thiện thể chế, phát triển hạ tầng kỹ thuật số, nâng cao năng lực nguồn nhân lực, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, bảo đảm an toàn thông tin và xây dựng văn hóa trên môi trường số.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của lao động trình độ cao đến xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Trần Quốc Trung PGS.TSBài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của lao động trình độ cao đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Với dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới, tác giả nhận thấy rằng tỷ lệ lao động trình độ cao trong doanh nghiệp có tác động tích cực đến cả khả năng tham gia xuất khẩu và cường độ xuất khẩu của doanh nghiệp. Đây là những bằng chứng thực nghiệm tin cậy để doanh nghiệp Việt Nam đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là các doanh nghiệp xuấ t khẩu, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng đưa ra hàm ý rằng, các nhà hoạch định chính sách cần có các chính sách nâng cao chất lượng giáo dục và hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ lao động để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của nguy cơ kiệt quệ tài chính, quản trị lợi nhuận và ESG lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khối ASEAN(Học viện Tài chính, 2025) Đỗ Vân Anh TS; Đào Thị Thanh Bình PGS.TS; Phan Thu Hương; Đào Mai Hương; Hoàng Xuân QuỳnhNghiên cứu này xem xét tác động của nguy cơ kiệt quệ tài chính, quản trị lợi nhuận và chỉ số rủi ro ESG lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, sử dụng dữ liệu 337 công ty niêm yết trong khối ASEAN trong năm 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc kiểm soát rủi ro về kiệt quệ tài chính và quản trị lợi nhuận có tác động tích cực lên kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trái lại, rủi ro về ESG lại có mối quan hệ cùng chiều với kết quả hoạt động doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chưa quản lý được rủi ro ESG lại có kết quả tài chính tích cực hơn do hạn chế về chi tiêu đầu tư cho ESG giúp giảm chi phí phát sinh và gia tăng kết quả hoạt động
- Ấn phẩmÁp dụng ias 19 - phúc lợi người lao động trong bối cảnh áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt N am(Học viện Tài chính, 2025) Lê Thị Yến Oanh TS; Lê Thị Hương TS; Lê Thị Hoa ThSLộ trình áp dụng các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam được ban hành đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề, đòi hỏi các đối tượng này phải cập nhật kiến thức liên quan đến các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế. Trong đó, hiểu và vận dụng IAS 19 - Phúc lợi người lao động là một phần không thể thiếu trong quá trình áp dụng IFRS tại Việt Nam. Bài viết sẽ phân tích các nội dung chính của IAS 19 và so sánh với chế độ kế toán Việt Nam, từ đó làm căn cứ đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả IAS 19 tại Việt Nam.
- Ấn phẩmApplication of quantitative models in early credit risk warning systems for corporate clients at commercial banks in Vietnam(Học viện Tài chính, 2025) Do Thi Thu Ha PhD; Hoang Thi Thu Hien PhDCredit activities are the main activities of commercial banks, so credit risk is also the most common risk. One of the measures to manage credit risk is to provide early warning of credit risks in order to have appropriate prevention and handling measures. This study uses the Logit model with data from 257 corporate customers at 10 Vietnamese commercial banks in the period 2020-2023 to provide early warning of credit risks. The model's forecast results compared to the actual credit risk of customers have an accuracy rate of 94.9%. The author recommends that quantitative models such as the Logit model should be used more widely in Vietnamese commercial banks because of its objectivity and effectiveness.
- Ấn phẩmAssessing and forecasting the risk of financial statement fraud of enterprises listed on the Vietnamese stock market - A logistic regression model approach(Học viện Tài chính, 2025) Nguyen Thu Thuy PhD; Ngo Tran Thanh Ngan; Nguyen Thu Hang; Nguyen Thi Thanh Huyen; Bui Trinh Minh NgocThis article aims to assess and forecast the risk of financial statement fraud of enterprises listed on the Vietnamese stock market from 2018 to 2023. Based on the application of the Logistic Regression model with machine learning technique together with the famous M-Score model of Beneish (first published in June 1999) on the data collected from 25 enterprises, including 279 observations. The results of the study show that the application of the logistic regression model is capable of detecting fraud risks in f inancial statements with relatively high reliability. Most indicators have the same impact on the likelihood of fraudulent financial reporting.
- Ấn phẩmAssessing the impact of factors on vietnam's key seafood product exports: a case study of the european union market(Học viện Tài chính, 2025) Nguyen Huu Cung PhD; Dang Trung Tuyen PhD; Nguyen Thi Hong MScThis paper aimed to determine the impact of factors on Vietnam’s key seafood product exports to the European Union. A gravity model was employed to analyze the panel data of 27 EU member nations in the partnership with Vietnam during the period of ten years from 2011 to 2020. After study, the findings showed that the key seafood exports of Vietnam to its European partner countries are determined by GDP, the GDP per capita between Vietnam and EU countries, the population of EU countries, the distance, and the real effective exchange rates. Of which, the GDP per capita is the factor with the strongest impact, followed by the GDP of the member countries. The remaining factors also have an impact but with low coefficients (the highest is only 0.86). Based on the obtained results, the article has made two suggestions to further promote the export of these products to the EU market: Dominating and stabilizing a domestic market; Enhancing product quality to make Vietnamese seafood become a common to high-end product in the EU market to take advantage of the free trade agreement between Vietnam and the EU that has just taken effect.
- Ấn phẩmAttract "green" fdi into vietnam for the goal of sustainable development(Học viện Tài chính, 2025) Nguyen Thi Quynh Huong MScIn the new period, attracting Foreign Direct Investment (FDI) requires adjustments in orientation and policy to implement the Green Growth Strategy. The goal is to enhance resource efficiency, protect biodiversity and ecosystems, and thereby achieve the highest socio-economic benefits in the development process. Although Vietnam has achieved impressive results in attracting FDI, it has increasingly recognized the need for a strategic policy shift. Specifically, the focus is now on attracting new-generation FDI and "green" FDI to sustain competitiveness and align with the goal of sustainable development.
- Ấn phẩmAttract "green" FDI into vietnam for the goal of sustainable development(Học viện Tài chính, 2025) Nguyen Thi Quynh Huong MScIn the new period, attracting Foreign Direct Investment (FDI) requires adjustments in orientation and policy to implement the Green Growth Strategy. The goal is to enhance resource efficiency, protect biodiversity and ecosystems, and thereby achieve the highest socio-economic benefits in the development process. Although Vietnam has achieved impressive results in attracting FDI, it has increasingly recognized the need for a strategic policy shift. Specifically, the focus is now on attracting new-generation FDI and "green" FDI to sustain competitiveness and align with the goal of sustainable development.
- Ấn phẩmBàn về năng lực lãnh đạo quản lý cấp trung và sự ảnh hưởng đến lãnh đạo của các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ tại Hà Nội(Học viện Tài chính, 2025) Lê Thu Hạnh TS; Trần Xuân BắcHội nhập văn hóa mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại Việt Nam, nhưng cũng đồng thời tạo ra không ít thách thức, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại SMEs tại Hà Nội. Năng lực lãnh đạo của các nhà quản lý cấp trung là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lãnh đạo của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này đã tổng hợp các cơ sở lý luận từ các nghiên cứu trước và phân tích tình hình thực tế tại các doanh nghiệp thương mại SMEs ở Hà Nội. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một mô hình nghiên cứu mới, dựa trên mô hình BKD (Be-Know-Do), để khảo sát ảnh hưởng của năng lực lãnh đạo cấp trung đối với kết quả lãnh đạo của các doanh nghiệp này. Bài nghiên cứu cũng phân tách yếu tố "Be" (Tố chất lãnh đạo) thành hai nhóm tố chất tích cực và tiêu cực, dựa trên công trình nghiên cứu của Lương Thu Hà (2015). Đồng thời, yếu tố "Hành động lãnh đạo" được chia thành 5 yếu tố chính theo nghiên cứu của Trần Thị Phương Hiền (2014). Mô hình nghiên cứu đề xuất sẽ là nền tảng giúp các doanh nghiệp thương mại SMEs áp dụng và cải thiện kết quả lãnh đạo của mình.
- Ấn phẩmBàn về rủi ro sở hữu chéo của các ngân hàng thương mại và giải pháp thực hiện luật các tổ chức tín dụng 2024 của Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nghiêm Văn Bảy TS; Lê Đình KhảiBài nghiên cứu này phân tích hiện trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Bắt đầu từ việc làm rõ các đặc điểm cốt lõi và những tác động tiêu cực đến tính ổn định tài chính cũng như hiệu quả quản trị ngân hàng. Thông qua phân tích dữ liệu thứ cấp và các trường hợp thực tiễn, nghiên cứu cho thấy thực trạng sở hữu chéo làm gia tăng các rủi ro như: rủi ro tập trung tín dụng, rủi ro lây lan giữa các tổ chức tài chính, và rủi ro đạo đức trong hoạt động quản trị. Đồng thời, vấn đề này đặt ra thách thức lớn cho công tác giám sát và quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bài viết nhấn mạnh vai trò then chốt của khuôn khổ pháp lý, đặc biệt là Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2024, trong việc kiểm soát sở hữu chéo, từ đó hướng tới một hệ thống ngân hàng thương mại minh bạch, an toàn và phát triển bền vững hơn.
- Ấn phẩmBiến động thuế và tăng trưởng kinh tế tại các nước có thu nhập thấp và thu nhập trung bình(Học viện Tài chính, 2025) Phạm Văn Nghĩa ThS; Phạm Thế Anh PGS.TSMối quan hệ giữa biến động ngắn hạn (volatility) và tăng trưởng dài hạn đã thu hút sự quan tâm đáng kể từ các nhà nghiên cứu. Bài viết này nhằm kiểm định ảnh hưởng của biến động Thuế thu được của Chính phủ và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia thu nhập thấp và trung bình trong giai đoạn 2000-2019. Kết quả thực nghiệm cho thấy, biến động Thuế có mối quan hệ tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, các yếu tố như đầu tư, vốn nhân lực, và độ mở của nền kinh tế đều có ảnh hưởng tích cực, trong khi tỷ lệ lạm phát và GDP ban đầu lại có tác động tiêu cực đến tăng trưởng.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Việt Dũng TS; Mai Thanh Giang TSBài nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính (KQTC) của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2023. Nghiên cứu đo lường KQTC bằng chỉ số S-Score của Springate (1978). Kết quả cho thấy các yếu tố khả năng sinh lời (ROA), khả năng thanh toán (LIQ), chính sách quản trị tiền mặt (CASH) có tác động tích cực, giúp giảm nguy cơ KQTC, trong khi các yếu tố quy mô doanh nghiệp (SIZE), tăng trưởng doanh thu (GRDT) có tác động tiêu cực, làm tăng nguy cơ KQTC. Đại dịch COVID-19 cũng được xác định là yếu tố làm gia tăng nguy cơ KQTC của doanh nghiệp ngành nhựa. Nghiên cứu đề xuất doanh nghiệp cần quản lý tài chính hiệu quả, duy trì thanh khoản hợp lý và có chiến lược thích ứng với biến động kinh tế để giảm thiểu rủi ro tài chính.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học công lập địa phương(Học viện Tài chính, 2025) Lại Văn Đức ThSKế toán quản trị (KTQT) là một trong những nội dung quan trọng của kế toán; sử dụng kết hợp với các phương pháp kế toán chi phí hiện đại và nâng cao trách nhiệm của các nhà quản trị các cấp trong trường đại học công lập địa phương, giúp cho việc đưa ra quyết định quản lý tài chính của nhà trường trong bối cảnh tự chủ đại học. Bài viết này nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thực hiện KTQTCP trong các trường đại học công lập đia phương. Trên cơ sở đó, đưa ra gợi ý chính sách cho quản trị trong các trường đại học này.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về trách nhiệm xã hội của cán bộ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Minh Ánh ThSNghiên cứu được tiến hành nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về trách nhiệm xã hội (TNXH) của cán bộ ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp khảo sát với 457 cán bộ ngân hàng, phân tích hồi quy cho thấy các nhân tố đưa ra đều có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức TNXH. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm và gợi ý các khuyến nghị các giải pháp nhằm thúc đẩy TNXH trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Thu ThS; Phạm Thu Thuỷ TSBán bảo hiểm nhân thọ (BHNT) qua ngân hàng không chỉ là kênh phân phối quan trọng giúp các công ty bảo hiểm nhanh chóng mở rộng thị trường nhờ vào mạng lưới rộng khắp và uy tín của ngân hàng, mà còn mang lại nguồn thu đáng kể từ hoa hồng cho các ngân hàng. Để tối ưu hóa kênh này, việc hiểu rõ khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT là điều cần thiết. Nhóm tác giả đã khảo sát khách hàng đang sở hữu hợp đồng BHNT mua qua kênh ngân hàng bằng bảng hỏi online và phỏng vấn trực tiếp. Kết quả cho thấy các yếu tố như năng lực tư vấn của nhân viên, chuẩn mực chủ quan, mức độ chấp nhận rủi ro và niềm tin vào ngân hàng và công ty BHNT có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua, trong đó năng lực tư vấn và chuẩn mực chủ quan là hai yếu tố tác động mạnh nhất
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên phong - chi nhánh Thăng Long(Học viện Tài chính, 2025) Bùi Huyền MyBài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Thăng Long, dựa trên mô hình Hành vi có kế hoạch (TPB) kết hợp với các yếu tố đặc thù như: thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi, chuẩn chủ quan, khả năng đáp ứng hệ thống và chính sách marketing. Kết quả cho thấy tất cả các yếu tố này đều tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến quyết định sử dụng thẻ, trong đó thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng mạnh nhất. Đồng thời, hệ thống dịch vụ và hoạt động marketing hiệu quả cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hành vi dự định. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác thị trường thẻ tín dụng và năng lực cạnh tranh của chi nhánh trong thời gian tới.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Tiến Đạt TSNghiên cứu này đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Thông qua khảo sát và mô hình phân tích dữ liệu, nghiên cứu chỉ ra rằng các phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp và tính độc lập của kiểm toán viên nội bộ là hai yếu tố quan trọng nhất tác động đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nhận thấy các ảnh hưởng tích cực đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ khi các nhà quản trị doanh nghiệp hỗ trợ và coi trọng hoạt động này, ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực của kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp mình. Dựa vào kết quả nghiên cứu này, một số khuyến nghị được đưa ra nhằm nâng cao tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch HOSE.