09. Tạp chí
Duyệt 09. Tạp chí theo Topic "Ngành Kế toán"
- Ấn phẩmẢnh hưởng chuyên môn tài chính kế toán của ceo đến chất lượng báo cáo tài chính: vai trò điều tiết của chất lượng kiểm toán(2023) Nguyễn Anh Hiền PGS.TS; Nguyễn Thị Kim Loan ThSNghiên cứu này được tiến hành nhằm xem xét ảnh hưởng của chuyên môn tài chính kế toán và chất lượng kiểm toán đến chất lượng báo cáo tài chính. Đặc biệt kiểm tra xem liệu rằng khi công ty được quản lý bởi CEO có chuyên môn tài chính kế toán thì sẽ gia tăng hay giảm chất lượng báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán có uy tín và chất lượng. Bằng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất với mẫu gồm 653 công ty niêm yết. Kết quả cho thấy có mối liên hệ tích cực đáng kể giữa chuyên môn tài chính kế toán của CEO, chất lượng kiểm toán và chất lượng báo cáo tài chính. Tuy nhiên, vai trò điều tiết của chất lượng kiểm toán không tác động lên mối quan hệ giữa chuyên môn tài chính kế toán của CEO và chất lượng báo cáo tài chính.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của CMCN 4.0 tới chương trình, nội dung và công nghệ đào tạo chuyên nghành kế toán tại Học Viện Tài Chính: Dự báo và những khuyến nghj(2019) Thái Bá Công TS; Nguyến Minh Thành TSCác nghiên cứu trước đây chỉ ra xu hướng ảnh hưởng của CMCN 4.0 tới nghành nghề kế toán. Theo đó, công việc kế toán sẽ được hỗ trợ rất nhiều bởi yếu tố công nghệ. Người hành nghề kế toán được đòi hỏi nhiều ở các kỹ năng quản trị doanh nghiệp hơn là kỹ năng liên quan tới BCTC như trước đây. Học viện tài chính luôn là cơ sở đào tạo kế toán dẫn đầu cả nước
- Ấn phẩmẢnh hưởng của hệ thống thông tin kế toán quản trị tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dệt may Việt Nam(2023) Ngô Thị Thu Hồng PGS.TS; Phan Thị Thu Hiền TS; Nguyễn Thị Phương ThanhNghiên cứu này tập trung tìm hiểu về ảnh hưởng của hệ thống thông tin kế toán quản trị (HTTTKTQT) tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Thông qua các nhân tố cơ cấu tổ chức, nhận thức được sự không chắc chắn về môi trường, phạm vi, tính kịp thời, tổng hợp, tích hợp của HTTTKTQT trong doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét vai trò điều tiết của quy mô doanh nghiệp và tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu. Những phát hiện này góp phần hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của HTTTKTQT từ đó có những biện pháp cải thiện, đổi mới, phát triển HTTTKTQT, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của sử dụng các thực hành kế toán quản trị môi trường tới hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Phạm Thị Ngọc Thu ThS; Phạm Lê Thy UyênNghiên cứu này được thực hiện với mục đích khám phá mối quan hệ của thực hành kế toán quản trị môi trường (EMA) tới hiệu suất môi trường và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đánh giá ảnh hưởng của ba yếu tố ngẫu nhiên được đề xuất bởi lý thuyết các bên liên quan, bao gồm lợi thế cạnh tranh kỳ vọng, nhận thức được mối quan tâm của các bên liên quan và cam kết về môi trường (MT) của nhà quản lý trong việc áp dụng EMA. Sử dụng một khảo sát và phân tích dữ liệu bằng mô hình cấu trúc (PLS-SEM) từ 136 doanh nghiệp xây dựng, kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba yếu tố được đề xuất bởi lý thuyết các bên liên quan đều có ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực tới ý định áp dụng các thực hành EMA. Bên cạnh đó, việc sử dụng các thực hành EMA của doanh nghiệp xây dựng cải thiện mạnh mẽ hiệu suất MT, do đó, nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Cuối cùng, nghiên cứu cung cấp một vài hàm ý quan trọng trong việc thúc đấy doanh nghiệp xây dựng Việt Nam áp dụng các thực hành EMA.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của sự hài lòng đến lòng trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp dịch vụ kế toán(2023) Đỗ Đức Tài PGS.TS; Ngô Thị Thu Hồng PGS.TS; Nguyễn Thị Xuân Hồng TSMục đích của nghiên cứu này là kiểm tra ảnh hưởng của sự hài lòng đến lòng trung thành của khách hàng đối với các doanh nghiệp dịch vụ kế toán. Sự hài lòng của khách hàng, bao gồm năm biến quan sát (thang đo) và lòng trung thành của khách hàng, gồm sáu biến quan sát (thang đo). Ngoài ra, có ba biến kiểm soát trong mô hình nghiên cứu là giới tính, vị trí công việc và kinh nghiệm làm việc (thâm niên nghề nghiệp). Phương pháp nghiên cứu định lượng và thiết kế nghiên cứu cắt ngang đã được áp dụng trong nghiên cứu này. Số liệu sơ cấp về 250 nhân viên làm kế toán tổng hợp hoặc kế toán trưởng cho các doanh nghiệp là khách hàng của các doanh nghiệp dịch vụ kiểm toán được thu thập từ Hà Nội và các tỉnh lân cận. Kết quả cho thấy sự hài lòng của khách hàng và vị trí công việc có ảnh hưởng tích cực đến lòng trung thành của khách hàng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp dịch vụ kế toán cần có biện pháp nâng cao lòng trung thành của khách hàng. Nghiên cứu này dựa trên kết quả của các nghiên cứu trước đây, thực tiễn kinh doanh dịch vụ kế toán và bối cảnh Việt Nam với những thay đổi gần đây liên quan đến thị trường dịch vụ và tài chính. Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra những khuyến nghị đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của thực hành kế toán quản trị chiến lược đến sự hài lòng của nhân viên trong doanh nghiệp(2023) Phạm Huy Hùng ThSNghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giáthực trạng ảnh hưởng của thực hành kế toán quản trị chiến lược đến sự hài lòng của nhân viên trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng các tài liệu kết hợp với phỏng vấn trực tiếp các kế toán trưởng, giám đốc tài chính của một sốcông ty, tập đoàn trên địa bàn thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 11/2022 đến tháng 01/2023. Việc thực hành kế toán quản trị chiến lược có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như: truyền đạt rõ ràng về mục tiêu của tổ chức, khuyến khích và phần thưởng, đào tạo và phát triển, phân bổ nguồn lực và sự tham gia của nhân viên… Dựa trên kết quảnghiên cứu, một sốkhuyến nghịđược đưa ra đối với các doanh nghiệp để giúp họ có những hiểu biết hữu ích thúc đẩy việc thực hiện kế toán quản trị chiến lược nhằm nâng cao sự hài lòng của nhân viên, qua đó đẩy mạnh tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường toàn cầu
- Ấn phẩmẢnh hưởng của trí tuệ nhân tạo đến nghề nghiệp kiểm toán độc lập trong tương lai(2022) Trịnh Hiệp ThiệnTheo Quyết định 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021, ban hành chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển vàứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) đến năm 2030, Thủtướng Chính phủxác định mục tiêu “AI trở thành lĩnh vực công nghệ quan trọng của Việt Nam” trong cuộc CMCN 4.0. Theo đó, những thay đổi nghề nghiệp kiểm toán theo sự phát triển của công nghệ mới không phải làvấn đề mới màlàmột phần trong tiến trình phát triển nghề nghiệp kiểm toán đang liên tục diễn ra. Với mong muốn làm cho nội dung công việc kiểm toán dựa trên AI trở nên “hữu hình” hơn, nghiên cứu này phác họa định hướng khung hướng dẫn chung cho việc vận dụng trí tuệ nhân tạo vào những công việc cụ thể nào của nghề nghiệp kiểm toán báo cáo tài chính.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của việc thực hiện kế toán quản trị chiến lược đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch tại Việt Nam(2023) Hoàng Đình Hương TSNghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét ảnh hưởng của việc thực hiện kế toán quản trị chiến lược (SMA) đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch (DNDL) tại Việt Nam. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, trên cơ sở phân tích nội dung trực tiếp từ các bài báo và báo cáo được công bố về thực hiện SMA trong các doanh nghiệp nói chung và tác động của việc thực hiện SMA đến hiệu quả hoạt động của các DNDL nói riêng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc áp dụng kỹ thuật SMA có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính và phi tài chính của các DNDL tại Việt Nam. Cụ thể, thực hiện SMA trong DNDL giúp cải thiện việc kiểm soát tài chính, hiệu quả chi phí và lợi nhuận. Ngoài ra, nghiên cứu còn chỉ ra các chỉ số hiệu suất phi tài chính được nâng cao, bao gồm sự hài lòng của khách hàng, tăng cường sự gắn kết của nhân viên và củng cố các hoạt động bền vững
- Ấn phẩmÁp dụng giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu - thực trạng và giải pháp trong kế toán các doanh nghiệp niêm yết(2023) Bùi Thị Hằng TSHệ thống kế toán Việt Nam được xây dựng theo định hướng kinh tế thị trường từ những năm 1990 cho đến trước năm 2001, Luật Kế toán và các chuẩn mực kế toán Việt Nam đều quy định sử dụng giá gốc là cơsở tính giá mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên, để đảm bảo hệ thống kế toán Việt Nam có sự hài hòa và tương thích với hệ thống kế toán các nước, tất yếu phải nghiên cứu, sử dụng các cơsở tính giá khác ngoài giá gốc. Vìvậy, việc thay thế môhình giá gốc bởi các môhình tính giá khác như: giá trị thuần có thể thực hiện, giá hiện hành, giá trị hợp lý… là hoàn toàn cần thiết, trong đó giá trị hợp lý đã được Luật hóa bằng Điều 28 của Luật Kế toán 2015 và các thông tư hướng dẫn, theo đó, giátri ̣hợp̣ lýsẽ được chính thức áp dụng trong hệ thống kế toán Việt Nam từ 01/01/2017. Nghiên cứu thực trạng áp dụng giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu trong kế toán tại các doanh nghiệp niêm yết để đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho phù hợp.
- Ấn phẩmÁp dụng phương pháp chi phí mục tiêu trong các doanh nghiệp sản xuất phần mềm Việt Nam(2022) Ngô Thị Thu Hương TS; Phạm Hoài Nam TSMột trong những phương pháp chi phí (CP) hiện đại được biết đến trong kế toán quản trịchi phí làphương pháp chi phí mục tiêu. Đây làmột công cụ quản trịhiệu quảcho phép doanh nghiệp (DN) đạt được mục tiêu chi phí, mục tiêu hoạt động của đơn vịtrong mọi giai đoạn phát triển vàhoàn thành sản phẩm. Phương pháp xác định CP này cho phép nhàquản trịdự đoán được mục tiêu lợi nhuận đãxác định trong suốt chu kỳsống của sản phẩm. Với từng loại sản phẩm, DN luôn phải áp dụng các cách nhằm cắt giảm CP trong từng giai đoạn từkhi nghiên cứu, thiết kế vàthực hiện sản phẩm để đạt được mức lợi nhuận mong muốn.
- Ấn phẩmBàn luận về chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 40 về bất động sản đầu tư với quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 05 và thông tư 200(2019) Nguyễn Thị Thanh Thúy ThSBài viết đi sâu vào bàn luận sự khác biệt về chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 40 về bất động sản đầu tư với quy định trong thông tư 200 cũng như VAS 05, và đưa ra một số ý kiến nhằm vận dụng IAS 40
- Ấn phẩmBàn luận về trình bày báo cáo tài chính cho các tổc hức phi lợi nhuận(2023) Trần Thị Phương Thảo TSIFRS, IFRS cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay IPSAS là các bộ chuẩn mực kế toán đang được thừa nhận và áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia hiện nay. Tuy nhiên, các bộ chuẩn mực này tập trung hướng tới điều chỉnh cho hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận và các tổ chức công mà chưa có hướng dẫn cho hoạt động của các tổ chức phi lợi nhuận (NPO). Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu đặc điểm hoạt động của các NPO và bàn luận một số vấn đề kế toán với các giao dịch đặc thù như ghi nhận doanh thu, chi phí, tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Kết quả phân tích cho thấy các chuẩn mực kế toán IFRS, IFRS cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay IPSAS đều chưa thể trình bày đầy đủ thông tin hoạt động của các NPO. Do vậy, trong thời gian tới các tổ chức nghề nghiệp cần nhanh chóng ban hành các hướng dẫn áp dụng với các NPO hoặc xây dựng bộ chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính cho các NPO để minh bạch hóa thông tin hơn nữa trong lĩnh vực này.
- Ấn phẩmBàn về kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi khu vực đồng bằng sông Hồng(2019) Nguyễn Thanh Huyền ThSĐể thực hiện các chức năng của mình trong quản trị doanh nghiệp, nhà quản trị cần rất nhiều thông tin từ các bộ phận, trong đó nhu cầu thông tin kế toán quản trị(KTQT) cung cấp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tìm hiểu nhu cầu thông tin kế toán quản trị cho nhà quản lý nhằm hoàn thiện việc tổ chức KTQT. Đặc biệt là tổ chức phân tích và cung cấp thông tin KTQT
- Ấn phẩmBàn về một số phương pháp định lượng đánh giá chất lượng của báo cáo tài chính và chất lượng của lợi nhuận(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Hữu Tân TSBài báo giới thiệu về tầm quan trọng của việc đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong báo cáo tài chính trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngày càng phức tạp. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để cải thiện chất lượng báo cáo tài chính, vấn đề gian lận vẫn tồn tại và đáng lo ngại. Bài báo tập trung vào nghiên cứu và đánh giá các phương pháp định lượng để phát hiện khả năng gian lận trong báo cáo tài chính, nhằm tăng cường tính minh bạch và đáng tin cậy của thông tin tài chính.
- Ấn phẩmBàn về vấn đề đạo đức của việc sử dụng trí tuệ nhân tạo trong kiểm toán(Học viện Tài chính, 2024) Trần Nguyễn Bích Hiền TS; Vũ Thị Thu Huyền TS; Lương Thị Hồng Ngân ThSNghiên cứu nhằm mục đích dự đoán các khía cạnh đạo đức của việc sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong kiểm toán. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích trắc lượng thư mục, phương pháp suy luận diễn dịch, kết hợp hai khuôn khổ đạo đức tương lai là ETICA và ATE để làm rõ khái niệm AI, dự đoán ý nghĩa đạo đức của việc sử dụng AI trong kiểm toán dựa trên các đặc điểm, bản chất và chức năng dự định vốn có của AI, đồng thời đưa ra khuyến nghị về trách nhiệm, chính sách và quản lý AI trong kiểm toán.
- Ấn phẩmBáo cáo tài chính được kiểm toán viên chấp nhận toàn phần: có cần trung thực và hợp lý(2023) Nguyễn Thị Quỳnh Hoa TSMột trong những dạng ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính (BCTC) rất quen thuộc là ý kiến chấp nhận toàn phần. Vậy ý kiến chập nhận toàn phần là gì? Và khi một báo cáo tài chính được kiểm toán viên chấp nhận toàn phần thì có đảm bảo rằng báo cáo tài chính đó là trung thực và hợp lý hay không? Đây là một vấn đề mà trong thực tế còn gây ra những hiểu nhầm và tranh cãi. Bài viết này nhằm mục đích tổng hợp và làm rõ ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần về báo cáo tài chính, các trường hợp mà kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần và từ đó trả lời câu hỏi đặt ra về tính trung thực hợp lý của một báo cáo tài chính khi được kiểm toán viên chấp nhận toàn phần.
- Ấn phẩmBộ kỹ năng của kế toán chuyên nghiệp trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0(Học viện Tài chính, 2024) Trần Thị Thanh Huyền TS; Lê Thị Mỹ Nương TSVới sự phát triển của công nghệ 4.0 đã tạo sự chuyển đổi ở hầu hết các khía cạnh trong doanh nghiệp và các ngành nghề, bao gồm cả lĩnh vực nghề kế toán. Việc áp dụng các công nghệ thông minh trong lĩnh vực công nghiệp 4.0 đã và đang làm thay đổi cách làm việc thông thường của kế toán viên. Điều này tác động trực tiếp đến cả việc tiếp thu kiến thức, kĩ năng và thái độ của kế toán viên trong công việc cũng như các tiếp cận trong các chương trình đào tạo của các trường đại học. Nghiên cứu này dựa trên việc tổng hợp các nghiên cứu trước để phân tích và xác định các kĩ năng cần thiết của kế toán viên nhằm khuyến nghị các giải pháp phù hợp tới các bên liên quan.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán giá trị hợp lý tại Việt Nam(2023) Vũ Thị Kim Anh PGS.TS; Bùi Thị Ngọc PGS.TSMục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng chấp nhận kế toán giá trị hợp lý (Fair Value Accounting - FVA) tại Việt Nam, dự báo về mức độ tác động của các nhân tố (Lợi ích của việc áp dụng; Khó khăn của việc áp dụng; Nhân sự; Hệ thống pháp luật; Thị trường hoạt động) ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán giá trị hợp lý trong các công ty niêm yết Việt Nam. Sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy đa biến để đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến khả năng áp dụng kế toán giá trị hợp lý tại Việt Nam thông qua bảng câu hỏi khảo sát của 100 người là kế toán và giám đốc của các công ty niêm yết Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố nhân sự có tác động tích cực, mức độ tác động mạnh nhất, tiếp đến là nhân tố lợi ích. Nhân tố khó khăn tác động tiêu cực và làm cản trở quá trình áp dụng FVA. Kết quả nghiên cứu này đưa ra các định hướng góp phần vận dụng FVA tại các công ty đồng thời gợi ý cho nhà hoạch định chính sách của Việt Nam trong quá trình xây dựng khung pháp lý về kế toán Việt Nam.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết tại Việt Nam(2023) Nguyễn Thị Hương Liên TS; Nguyễn Minh ThùyCông bố thông tin báo cáo tài chính (CBTT BCTC) đáng tin cậy và kịp thời góp phần bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các bên liên quan và giúp cho thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả. Dựa trên dữ liệu thứ cấp được thu thập từ BCTC đã được kiểm toán giai đoạn 2020-2022, bài viết phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết chỉ ở mức trung bình và chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố chính gồm: quy mô doanh nghiệp, số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã nộp trong năm và tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Trên cơ sở đó, bài viết đã đề xuất một số khuyến nghị cho các bên liên quan nhằm nâng cao chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết tại Việt Nam.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp ngành thép(2022) Trương Thị Thủy PGS.TS; Nguyễn Xuân Lâm ThS; Trần Thị Toàn ThSBài viết phân tích tác động của các yếu tố tác động đến công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp ngành thép. Nghiên cứu định lượng được thực hiện với phần mềm SPSS 25. Phương pháp nghiên cứu sử dụng điều tra qua bảng hỏi nhà quản lý, kế toán các doanh nghiệp ngành thép, kết quả khảo sát thu về 250 bản câu hỏi, sau khi loại các bản câu hỏi không hợp lệ do có nhiều ô trống, tác giả chọn để sử dụng là 238 bản câu hỏi. Kết quả nghiên cứu cho thấy Biến AR (phân công trách nhiệm) có vai trò ảnh hưởng lớn nhất đến biến phụ thuộc, sau đó là biến CP (Khen thưởng), rồi đến biến Đo lường hiệu quả công tác theo kế toán trách nhiệm (MW), biến môi trường pháp lý (RE), đặc điểm doanh nghiệp (FC) có ảnh hưởng thấp nhất đến biến phụ thuộc. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao công tác tổ chức kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp ngành thép.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất phần mềm và trí tuệ nhân tạo Việt Nam(2022) Ngô Thị Thu Hương TSCuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng ở cấp độ toàn cầu. Các công ty sản xuất phần mềm và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) được đánh giá là một trong những công nghệ “đầu tàu” của cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 khi nó hiện diện ở mọi lĩnh vực trong đời sống, xã hội. Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin hữu ích để các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định điều hành hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. Nội dung của KTQT chi phí tùy thuộc quan điểm và nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Do vậy, mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị phục vụ các chức năng quản trị tại mỗi doanh nghiệp là khác nhau, chịu tác động bởi nhiều nhân tố. Việc xác định được các nhân tố ảnh hưởng và tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến mức độ áp dụng KTQT chi phí là tiền đề định hướng cho việc tổ chức các nội dung KTQT chi phí trong doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất phần mềm và ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI nói riêng
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán quản trị chi phí trong các trường đại học công lập địa phương(Học viện Tài chính, 2025) Lại Văn Đức ThSKế toán quản trị (KTQT) là một trong những nội dung quan trọng của kế toán; sử dụng kết hợp với các phương pháp kế toán chi phí hiện đại và nâng cao trách nhiệm của các nhà quản trị các cấp trong trường đại học công lập địa phương, giúp cho việc đưa ra quyết định quản lý tài chính của nhà trường trong bối cảnh tự chủ đại học. Bài viết này nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thực hiện KTQTCP trong các trường đại học công lập đia phương. Trên cơ sở đó, đưa ra gợi ý chính sách cho quản trị trong các trường đại học này.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp(Học viện Tài chính, 2024) Đinh Thị Kim Xuyến TSKế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quản trị, có vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và truyền đạt các thông tin tài chính và phi tài chính có thể kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Bài viết, nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Trên cơ sở đó, đưa ra khuyến nghị cho việc tăng cường thực hiện kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp thuộc loại hình này.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (ifrs) cho các doanh nghiệp tại Việt Nam(2022) Ngô Thị Thu Hồng PGS.TS; Hoàng Phương Thảo; Đặng Thị Kim Oanh; Hoàng Kim LiênBài viết nhằm nghiên cứu sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) ở Việt Nam. Bài viết sử dụng mô hình hồi quy sau khi đã tiến hành kiểm định thang đo Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) để thấy được sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến mức độ sẵn sàng áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 4 biến tác động lên Mức độ sẵn sàng áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - IFRS (AP), thứ tự tác động của các nhóm nhân tố giảm dần như sau: Nhóm nhân tố Đặc điểm của doanh nghiệp có ảnh hưởng mạnh nhất. Nhóm nhân tố Hội nhập kinh tế có ảnh hưởng thứ hai. Tiếp đến là nhóm nhân tố Trình độ chuyên môn của kế toán và cuối cùng là nhóm nhân tố Hệ thống pháp luật.