09. Tạp chí
Duyệt 09. Tạp chí theo Topic "Ngân hàng"
- Ấn phẩmẢnh hưởng chiến lược đa dạng hóa danh mục cho vay đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Vương Thị Hương Giang TS; Trần Phạm Yến TrâmBài viết nghiên cứu sự ảnh hưởng của đa dạng hóa danh mục cho vay đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Bài viết phân tích dữ liệu bảng của 21 NHTM tại Việt Nam từ năm 2013 đến 2022. Sử dụng phương pháp hồi quy tổng quát thời điểm (GMM), kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cao hơn có sự ổn định cao hơn các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài tài sản thấp hơn. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, quy mô ngân hàng và tính thanh khoản hưởng ngược chiều với sự ổn định của các NHTM tại Việt Nam. Đáng chú ý nhất, kết quả thực nghiệm cho thấy dạng hóa danh mục cho vay là một chiến lược giúp tăng cường sự ổn định của các NHTM tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2013-2022. Bài viết này đã bổ sung khoảng trống nghiên cứu hiện tại trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam bằng cách cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chiến lược đa dạng hóa hoạt động cho vay và sự ổn định của các NHTM tại Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam, vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu(Học viện Tài chính, 2025) Lê Nam Long ThS; Nguyễn Thị Thanh Nga ThSNghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết S-O-R, đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của danh tiếng ngân hàng thông qua hai biến trung gian là giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu. Mẫu nghiên cứu gồm 362 khách hàng từ 18 tuổi trở lên sử dụng dịch vụ ngân hàng. Kết quả cho thấy danh tiếng ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu. Nghiên cứu cũng xác định vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu trong mối quan hệ này. Kết quả này cung cấp cơ sở để đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng cảm nhận và niềm tin thương hiệu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của hoạt động quản trị rủi ro đến danh tiếng các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Hoa Hồng TSBài viết nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động quản trị rủi ro đến danh tiếng các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2020. Để đo lường danh tiếng doanh nghiệp, nghiên cứu sử dụng “Danh sách 50 công ty niêm yết tốt nhất” công bố bởi Forbes Việt Nam. Kết quả nghiên cứu từ mô hình hồi quy Probit cho thấy doanh nghiệp có hoạt động quản trị rủi ro càng tốt thì danh tiếng doanh nghiệp càng cao. Vì vậy, các doanh nghiệp cần hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động này và góp phần xây dựng danh tiếng doanh nghiệp ngày càng vững chắc hơn.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của mức thu nhập, mức tiết kiệm, chi phí giao dịch và khoảng cách ngân hàng đến tài chính toàn diện(2019) Nguyễn Thu Hiền TSNgân hàng thế giới tuyên bố mục tiêu đến năm 2020 mỗi người trưởng thành phải sở hữu một tài khoản để giảm đói nghèo và bất bình đẳng, đấy được xem như là một mốc quan trọng hướng tới tài chính toàn diện đầy đủ và là nền tảng của quá trình tăng trưởng kinh tế. Theo dữ liệu Global Findex, tỷ lệ người trưởng thành sở hữu tài khoản tại các tổ chức tài chính chính thức năm 2017 là 69%, đạt khoảng 3,8 tỷ người trên toàn thế giới. Tại Việt Nam tỷ lệ này tương đối thấp (khoảng dưới 50%)
- Ấn phẩmẢnh hưởng của thẩm định tín dụng đến hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam(2023) TS. Ngô Đức Tiến TSCho vay là một trong những hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại mang lại lợi nhuận cao, chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng, nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, hoạt động cho vay cần được quan tâm quản lý, kiểm soát một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo chất lượng các khoản cho vay trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, hỗ trợ việc phân bổ vốn của NHTM hiệu quả hơn, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh, góp phần nâng cao uy tín, tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. Nhằm đảm bảo hoạt động cho vay của ngân hàng có thể đạt được ba tiêu chí cơ bản: lợi nhuận - an toàn - lành mạnh, thẩm định tín dụng sẽ là bước quan trọng cơ bản đầu tiên nhằm xác định tính khả thi của dự án, khả năng hoàn vốn của doanh nghiệp, mức lợi nhuận, và khả năng trả nợ, lãi của khách hàng. Thực tiễn thẩm định tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong thời gian qua ngày càng được hoàn thiện; tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định, ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay. Do vậy, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng là một trong những công tác quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra cho các ngân hàng thương mại. Bài viết tập trung làm rõ một số giải pháp cơ bản nhằm giúp các NHTM Việt Nam thực hiện tốt hơn công tác thẩm định tín dụng.
- Ấn phẩmBối cảnh mới tác động đến kiểm soát rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại của nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và một số vấn đề đặt ra(2023) Thongdy PANYASITHTrong hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động kinh doanh thông qua sự chuyển giao có thời hạn một lượng giá trị từ phía ngân hàng cho người đi vay (bao gồm cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức….) với cam kết được hoàn trả phần gốc và một phần lãi. Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng có thể kể đến bao gồm: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định với nền kinh tế, hoạt động tín dụng là quá trình cung ứng vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng. Đối với ngân hàng, đây có thể coi là hoạt động trọng yếu nhất vì nó mang lại một tỷ trọng doanh thu lớn. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro bởi nó phụ thuộc nhiều vào hành vi của người đi vay.
- Ấn phẩmCá nhân đối với tiền điện tử mã hóa tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Trịnh Thị Phan Lan TS; Trịnh Xuân Phong; Nguyễn Thị Quỳnh Châm ThSBài viết nghiên cứu hành vi đầu tư của nhà đầu tư cá nhân đối với tiền điện tử mã hoá. Bài viết sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua bảng hỏi với 253 nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy, các nhà đầu tư có chịu ảnh hưởng của lý thuyết triển vọng, tâm lý đám đông; Tỷ lệ nhà đầu tư ở trạng thái tự tin thái quá khá cao, đa số nhà đầu tư cho thấy họ ghét rủi ro. Bài viết đã đưa ra một số khuyến nghị đối với Nhà nước trong việc đưa ra khung pháp lý để quản lý tiền điện tử mã hoá, cũng như một vài lưu ý cho nhà đầu tư cá nhân trong bối cảnh hiện nay
- Ấn phẩmCác loại hình dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại Việt Nam(2019) Nguyễn Quốc Việt ThSVới vai trò là trung gian tài chính thì hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương maaij(NHTM), là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Các NHTM có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó vốn huy động từ khách hàng cá nhân(KHCN), các doanh nghiệp nhỏ và vừa(DNNVV) đống vai trò chủ đạo, tạo lạp nguồn vốn ổn định cho các ngân hàng. Bài viết sẽ làm rõ hơn cho vấn đề này
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thanh Tú ThS; Nguyễn Mai Duy ThS; Trần Thị Mỹ Trinh ThSNghiên cứu xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng lợi nhuận (CLLN) của 20 ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn 2012 - 2022. Từ đó, tác giả đưa ra kết luận để giúp các bên liên quan đánh giá được con số lợi nhuận trên BCTC. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của đề tài không chỉ giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng mà còn hỗ trợ cho các thành phần liên quan như ngân hàng trung ương, nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn vốn tín dụng - nghiên cứu trường hợp tại các ngân hàng thương mai tỉnh Tây Ninhhàng(2019) Trần Quốc ThịnhBài viết trên cơ sở phân tích khám phá các nhân tố để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến huy động nguồn vốn tín dụng(HĐNVTD). Với mẫu khảo sát 177 Ban giám đốc, trưởng , phó phòng tín dụng, kết quả hồi quy cho thấy hệ thống quy định của ngân hàng là cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực của NHTM ảnh hưởng tích cực đến HĐNVTD của NHTM. Theo đó ngân hàng nhà nước chi nhánh Tây Ninh cần tuyên truyền những quy định, chính sách của ngân hàng để khách hàng hiểu rõ hơn
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam trước và trong giai đoạn covid-19(2023) Trần Mạnh Hà TSNghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trước và trong giai đoạn Covid-19. Sử dụng dữ liệu của 28 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 đến hết năm 2021, tác giả chỉ ra rằng các nhân tố nội tại bao gồm quy mô và các chỉ số sinh lời có tác động đáng kể đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng, bên cạnh các yếu tố vĩ mô như tỷ lệ lạm phát. Nghiên cứu cũng cho thấy dịch bệnh Covid-19 được nhận định là không có tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM, do những nỗ lực của Chính phủ trong việc kiểm soát và hạn chế tác động của đại dịch lên hệ thống tài chính
- Ấn phẩmCác nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam giai đoạn 2019 – 2023(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Khuyên TSBài viết phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng tới lãi suất trái phiếu chính phủ trong giai đoạn 2019-2023. Sử dụng công cụ định lượng OLS để tính toán, nghiên cứu cho thấy lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam sẽ chịu tác động lớn từ các biến lãi suất trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ kỳ hạn năm năm, tỷ giá VND/USD, lạm phát và lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn một tháng. Biến chỉ số sản xuất công nghiệp cũng có tác động nhưng biên độ ảnh hưởng đến biến phụ thuộc khá khiêm tốn. Cán cân thương mại là biến độc lập duy nhất không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội(Học viện Tài chính, 2024) Trần Thị Lan Anh TS; Hoàng An Na; Nguyễn Thị Quỳnh Chi; Nguyễn Đức TuệNghiên cứu này nhằm xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mô hình nghiên cứu chủ yếu dựa trên mô hình sự thành công của hệ thống thông tin của Delone và Mclean (2003). Tập dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát 247 khách hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tháng 4 năm 2024. Kết quả chỉ ra năm nhân tố bao gồm chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống, chất lượng dịch vụ, niềm tin, xử lý khiếu nại có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Từ kết quả trên, nhóm tác giả trình bày một số khuyến nghị để giúp cho các ngân hàng thương mại gia tăng sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Đặng Thị Quỳnh Anh TSTại Việt Nam, tín dụng vẫn đóng vai trò là hoạt động kinh doanh cốt lõi của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP). Do đó, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ tác động của những yếu tố này đến tăng trưởng tín dụng (TTTD) tại các NHTMCP là vấn đề rất cần thiết. Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng FGLS trên dữ liệu từ 22 NHTMCP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009-2023. Kết quả cho thấy, tăng trưởng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi cả các yếu tố vi mô và vĩ mô. Cụ thể, có ba yếu tố tác động tích cực đến TTTD, bao gồm tăng trưởng tiền gửi (DG), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), và tính thanh khoản (LIQ). Ngược lại, quy mô ngân hàng (SIZE) và tỷ lệ lạm phát (INF) lại có tác động tiêu cực đến TTTD. Từ kết quả này, một số khuyến nghị đã được đề xuất nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng tại các NHTMCP ở Việt Nam
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại có cổ phiếu giao dịch trên sàn chứng khoán Việt Nam(2023) Nguyễn Thanh Phương TSBài viết nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của các NHTM có cổ phiếu giao dịch trên các sàn chứng khoán ở Việt Nam giai đoạn 2015- 2022. Mẫu nghiên cứu gồm 25 ngân hàng có quy mô từ nhỏ tới lớn hiện đang giao dịch cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh, Hà Nội và Upcom. Dữ liệu thu thập từ hệ thống báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 25 ngân hàng trên. Nhóm tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa bội và các mô hình phân tích nhân tố để xử lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn nghiên cứu tỷ lệ thu nhập ngoài lãi có quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa với tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, trong khi đó tỷ lệ này lại có mối quan hệ cùng chiều với mức độ hiện đại công nghệ, quy mô ngân hàng, tỷ lệ chi phí, tỷ lệ sinh lời trên tài sản, tỷ lệ vốn tiền gửi trên tổng tài sản và lãi suất thực.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại việt nam có cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thanh Phương TSBài viết nghiên cứu tác động của một số yếu tố ngoại sinh và nội sinh đến tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có cổ phiếu niêm yết trên sở chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2015-2022. Theo thống kê, hiện có 17 NHTM đang niêm yết trên HOSE. Dữ liệu được thu thập từ hệ thống báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các ngân hàng này. Phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng là phương pháp hồi quy tuyến tính đa bội, phân tích nhân tố để xử lý dữ liệu. Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng, tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên có tác động cùng chiều với tỷ lệ thu nhập ngoài lãi, trong khi đó quy mô ngân hàng, tỷ lệ chi phí và lãi suất có tác động ngược chiều đến tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của các NHTM trong mẫu nghiên cứu trên.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến vốn trí tuệ tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Bùi Đan Thanh; Nguyễn Thị Thu ThảoNghiên cứu này khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến vốn trị tuệ (VTT) của các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2012 đến 2022. Bằng cách sử dụng dữ liệu phụ từ báo cáo tài chính hàng năm, được kiểm toán từ 26 ngân hàng và thông tin bổ sung từ các nguồn uy tín như Vietstock.com, nghiên cứu này áp dụng phương pháp ước lượng hồi quy OLS, ước lượng tác động cố định (FEM) và ước lượng tác động ngẫu nhiên (REM). Kết quả phân tích FGLS cho thấy rằng rào cản nhập cảnh, hiệu suất đầu tư vào VTT và sử dụng đòn bẩy tài chính đều có tác động tiêu cực đối với VTT tại các ngân hàng. Ngược lại, tỷ suất lợi nhuận lại có ảnh hưởng tích cực. Các biến như hệ thống công nghệ thông tin và rủi ro ngân hàng không đạt được mức ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Những kết quả này nhấn mạnh sự quan trọng của việc giải quyết rào cản nhập cảnh, tối ưu hóa đầu tư vào VTT và quản lý đòn bẩy tài chính nhằm duy trì sự phát triển bền vững của VTT trong ngành Ngân hàng Việt Nam.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận chương trình tín dụng vi mô của phụ nữ tại châu thành, trà vinh(2022) Đặng Thị Kim Phượng; Phan Đình KhôiThông qua dữ liệu thu thập từ 98 phụ nữ tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh và mô hình Probit cho kết quả: số lần tham dự cuộc họp, giá trị tài sản, dân tộc, thu nhập, qui mô và việc làm có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận chương trình tín dụng vi mô. Dựa trên kết quả, bài viết đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận bao gồm việc phụ nữ vay vốn cần tích cực tham gia vào Hội phụ nữ ở địa phương để xây dựng thêm nguồn vốn xã hội trong khi chính quyền địa phương tăng cường hỗ trợ phụ nữ vay vốn.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng tới giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Khuyên TSNghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ 208 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán là Sở giao dịch TP. HCM và Sở giao dịch Hà Nội (nay là Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam). Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy cố định (FEM), mô hình hồi quy ngẫu nhiên (REM) và sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình. Kết quả cho thấy, mô hình FEM là phù hợp nhất và có ba biến có tác động gồm: quy mô doanh nghiệp, cổ tức bằng tiền, số năm hoạt động ảnh hưởng đến giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 - 2023.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng tỷ suất sinh lời trên tài sản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam(2023) Phùng Việt Hà TS; Đặng Thị Lan Phương TS; Vũ Ngọc Diệp TS; Vũ Quỳnh Anh ThSBài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên tài sản của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2014-2020. Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, nhóm tác giả đã khai thác số liệu của 15 NHTM có số liệu tương đối chính xác, có quy mô từ nhỏ tới lớn và chiếm tỷ trọng tổng sài sản 62,9% trên tổng tài sản của hệ thống NHTM, gần như đại diện cho tổng thể. Tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy theo mô hình tác động cố định và ngẫu nhiên dựa trên dữ liệu bảng cân bằng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ suất sinh lời trên tài sản của NHTM có mối tương quan thuận chiều với quy mô tài sản của ngân hàng, quy mô vốn chủ sở hữu, rủi ro thanh khoản, thu nhập lãi và thu nhập phi lãi nhưng tương quan ngược chiều với chi phí quản lý, rủi ro tín dụng và thuế.
- Ấn phẩmCác yếu tố thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng số tại Việt Nam(2022) Nhữ Hà Thanh; Nguyễn Đình DũngTrong bài viết này, tác giả nghiên cứu về ngân hàng số, thực tế Việt Nam và các yếu tố thúc đẩy sự phát triển ngân hàng số ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu cho thấy, ngân hàng số ở Việt Nam tuy vẫn còn sơ khai nhưng đã cho thấy tiềm năng to lớn. Khách hàng không còn cần phải trực tiếp đến ngân hàng mỗi khi cần thực hiện các thủ tục giấy tờ hoặc rút tiền mặt. Đặc biệt là trong và sau đỉnh điểm của đại dịch Covid, Ngân hàng số đã chứng minh sự tiện lợi và hữu ích của mình. Theo báo cáo, 94% ngân hàng Việt Nam đang thực hiện Chuyển đổi kỹ thuật số, trong khi 42% coi Chuyển đổi kỹ thuật số là ưu tiên số một.
- Ấn phẩmCảm nhận hạnh phúc tài chính của khách hàng đối với các dịch vụ ngân hàng sử dụng blockchain(Học viện Tài chính, 2025) Tăng Mỹ Sang TSBài viết nhằm tìm hiểu cảm nhận hạnh phúc tài chính của khách hàng đối với các dịch vụ ngân hàng sử dụng blockchain. Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp định lượng thông qua dữ liệu khảo sát từ 383 khách hàng đang sử dụng các dịch vụ có ứng dụng blockchain tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Quá trình xử lý dữ liệu được thực hiện qua hai bước gồm đánh giá mô hình đo lường và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả đã chỉ ra rằng tuân thủ quy định, hiệu quả và an toàn có tác động tích cực và đáng kể đến cảm nhận sự minh bạch thông tin và hạnh phúc tài chính của khách hàng. Kết quả cũng xác nhận vai trò trung gian của cảm nhận sự minh bạch thông tin. Các hàm ý quản trị đã được đưa ra dựa trên các kết quả này.
- Ấn phẩmCấu trúc vốn tối ưu, hiệu quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng thương mại việt nam: bằng chứng từ mô phỏng Monte - Carlo thông qua cách tiếp cận bayes(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Trần Xuân Linh TSNghiên cứu được thực hiện để đánh giá tác động của cấu trúc vốn đối với hiệu quả hoạt động và rủi ro của ngân hàng. Thông qua dữ liệu từ 24 ngân hàng thương mại giai đoạn 2011-2021 và thuật toán Monte-Carlo theo cách tiếp cận Bayes, nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng về sự tồn tại về cơ cấu vốn tối ưu để nâng cao hiệu quả hoạt động và kiểm soát rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy quy mô ngân hàng giúp nâng cao khả năng sinh lời nhưng nó cũng làm tăng rủi ro hoạt động của các ngân hàng. Sự tham gia của các nhà đầu tư ngoại dù không làm tăng khả năng sinh lời của ngân hàng nhưng nó lại giúp cải thiện sự ổn định của các ngân hàng thương mại. Đối với yếu tố vĩ mô, lạm phát có xu hướng làm tăng khả năng sinh lời của ngân hàng trong khi tăng trưởng kinh tế lại làm giảm sự ổn định của các ngân hàng thương mại
- Ấn phẩmChất lượng công bố số liệu rủi ro thị trường tại các ngân hàng thương mại trên thế giới trước, trong và sau cuộc khủng hoảng tài chính(2023) Trần Mạnh HàSử dụng dữ liệu giá trị chịu rủi ro (VaR) và mức lãi/lỗ trên sổ kinh doanh của các ngân hàng thương mại lớn trên thế giới từ năm 2001 đến năm 2012, nghiên cứu đánh giá chất lượng công bố số liệu rủi ro thị trường của các ngân hàng trong cả giai đoạn bình thường và khủng hoảng. Nghiên cứu tìm thấy bằng chứng cho thấy các ngân hàng cố tình bóp méo số liệu rủi ro thị trường bằng cách phóng đại ước lượng giá trị chịu rủi ro của danh mục đầu tư. Nghiên cứu cũng đưa ra quan điểm rằng khung kiểm định rủi ro thị trường chỉ dựa trên số lượng vi phạm VaR mà bỏ qua mức độ nghiêm trọng của vi phạm sẽ không phản ánh đầy đủ bức tranh rủi ro của ngân hàng.