Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản
Duyệt Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản theo Topic "Ngành Tài chính - Ngân hàng"
- Ấn phẩmẢnh hưởng chiến lược đa dạng hóa danh mục cho vay đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Vương Thị Hương Giang TS; Trần Phạm Yến TrâmBài viết nghiên cứu sự ảnh hưởng của đa dạng hóa danh mục cho vay đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Bài viết phân tích dữ liệu bảng của 21 NHTM tại Việt Nam từ năm 2013 đến 2022. Sử dụng phương pháp hồi quy tổng quát thời điểm (GMM), kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cao hơn có sự ổn định cao hơn các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài tài sản thấp hơn. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, quy mô ngân hàng và tính thanh khoản hưởng ngược chiều với sự ổn định của các NHTM tại Việt Nam. Đáng chú ý nhất, kết quả thực nghiệm cho thấy dạng hóa danh mục cho vay là một chiến lược giúp tăng cường sự ổn định của các NHTM tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2013-2022. Bài viết này đã bổ sung khoảng trống nghiên cứu hiện tại trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam bằng cách cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chiến lược đa dạng hóa hoạt động cho vay và sự ổn định của các NHTM tại Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân(Học viện Tài chính, 2024) Đặng Thị Lan Phương TSTâm lý học tài chính là một lĩnh vực đang thu hút sự chú ý ngày càng nhiều từ cộng đồng nghiên cứu và cả từ các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Việc hiểu sâu về tâm lý và cảm xúc của nhà đầu tư có thể giúp đưa ra những phân tích và dự đoán chính xác hơn về hành vi và ý định đầu tư của họ. Điều này cũng mở ra những cơ hội mới trong việc phát triển các chiến lược đầu tư dựa trên việc xử lý và kiểm soát tâm lý. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá tác động của các yếu tố tâm lý đối với quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đó là các yếu tố: tâm lý đám đông, thái độ không chấp nhận rủi ro, tự tin quá mức và ảo tưởng về khả năng của bản thân, lạc quan quá mức, bi quan, và hiểu biết về tài chính. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam, với việc phân phối tổng cộng 513 phiếu điều tra. Mô hình hồi quy tuyến tính được áp dụng để phân tích dữ liệu và kiểm định các giả thuyết. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng cả sáu biến số đều có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân
- Ấn phẩmẢnh hưởng của giám sát tài chính đến tính minh bạch của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Hoàng Thanh Hạnh PGS.TS; Lê Thị Minh Phượng ThSMục đích của bài viết này là đề xuất mô hình nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của giám sát tài chính bởi cơ quan đại diện chủ sở hữu và Cơ quan tài chính tới tính minh bạch của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tại Việt Nam, trên cơ sở phân tích ý nghĩa của việc đánh giá ảnh hưởng của giám sát tài chính đối với tính minh bạch của DNNN tại Việt Nam
- Ấn phẩmẢnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng đến kết quả xuất khẩu ở các doanh nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Lê Mai Trang ThS; Nguyễn Huy Hoàng ThSNghiên cứu này kiểm tra ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng (SCI) trong đó bao gồm các phạm vi tích hợp: tích hợp nhà cung cấp (SI), tích hợp khách hàng (CI) và tích hợp nội bộ (II) đối với hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng (SCOP) và kết quả xuất khẩu (EXP), thêm vào đó mối quan hệ giữa SCOP với EXP, tác động trung gian của SCOP trong mối quan hệ giữa SCI và EXP cũng sẽ được kiểm định. Đối tượng của nghiên cứu này bao gồm các công ty chế biến, chế tạo thuộc các ngành công nghiệp khác nhau ở Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ các nhà quản lý ở 186 công ty. Dựa trên các lý thuyết dựa vào nguồn lực (Resource Based View) và lý thuyết quan hệ (Relational Based View), nghiên cứu đưa ra các giả thuyết và sử dụng mô hình cấu trúc SEM để kiểm định các giả thuyết. Các phát hiện cho thấy tích hợp của nhà cung cấp và nội bộ không ảnh hưởng trực tiếp đến EXP mà chỉ có tích hợp khách hàng tác động tích cực đến EXP. Ngoài ra, cả ba loại tích hợp là tích hợp khách hàng, nội bộ và nhà cung cấp đều có tác động tích cực đến SCOP. Hơn nữa, kết quả thực nghiệm cho kết quả cả ba phạm vi tích hợp chuỗi cung ứng đã tác động gián tiếp đến EXP thông qua SCOP.
- Ấn phẩmẢnh hưởng khả năng của nhân viên đến tỷ lệ giao hàng chặng cuối thành công: nghiên cứu thực nghiệm tại Viettel Post(Học viện Tài chính, 2024) Cao Cẩm Linh ThSGiao hàng chặng cuối là khâu cuối cùng trong quy trình cung ứng dịch vụ vận chuyển. Mẫu dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập trực tuyến từ 295 nhân viên giao hàng chặng cuối đang làm việc tại Tổng Công ty cổ phần bưu chính Viettel giai đoạn từ tháng 11/2023 đến tháng 03/2024. Bằng cách sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM trên phần mềm SPSS 20 và AMOS 20, kết quả cho thấy, trong 04 nhân tố tác động đến khả năng của nhân viên có 02 nhân tố: Kiến thức của nhân viên (KNO) và kỹ năng của nhân viên (SKI) tác động cùng chiều đến khả năng của nhân viên giao hàng chặng cuối. Nhóm yếu tố kỹ năng của nhân viên có vai trò quan trọng để hình thành khả năng của nhân viên giúp cho quá trình giao hàng thành công; 02 nhân tố: thái độ của nhân viên và sức khỏe của nhân viên có tác động ngược chiều đến khả năng của nhân viên giao hàng chặng cuối; yếu tố khả năng của nhân viên có tác động cùng chiều đến tỷ lệ giao hàng chặng cuối thành công.
- Ấn phẩmBàn về phí bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam hiện nay(Học viện Tài chính, 2024) Hoàng Mạnh Cừ PGS.TS.; Hoàng Ngọc Thảo MyPhí bảo hiểm là giá cả của dịch vụ bảo hiểm nên phải được xác định dựa trên những cơ sở và phương pháp nhất định. Thực tế trong những năm qua, hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh bằng cách hạ giá phí bảo hiểm phi nhân thọ vẫn chưa được đẩy lùi, đe dọa đến sự phát triển ổn định của thị trường bảo hiểm. Để khắc phục thực trạng trên, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp.
- Ấn phẩmCá nhân đối với tiền điện tử mã hóa tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Trịnh Thị Phan Lan TS; Trịnh Xuân Phong; Nguyễn Thị Quỳnh Châm ThSBài viết nghiên cứu hành vi đầu tư của nhà đầu tư cá nhân đối với tiền điện tử mã hoá. Bài viết sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua bảng hỏi với 253 nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy, các nhà đầu tư có chịu ảnh hưởng của lý thuyết triển vọng, tâm lý đám đông; Tỷ lệ nhà đầu tư ở trạng thái tự tin thái quá khá cao, đa số nhà đầu tư cho thấy họ ghét rủi ro. Bài viết đã đưa ra một số khuyến nghị đối với Nhà nước trong việc đưa ra khung pháp lý để quản lý tiền điện tử mã hoá, cũng như một vài lưu ý cho nhà đầu tư cá nhân trong bối cảnh hiện nay
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng của việc triển khai thành công hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp dựa trên đám mây (cloud erp) tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Phạm Ngọc Toàn TS; Trần Thị Thanh Huyền TSNghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mối quan hệ tác động của các nhân tố đến việc triển khai thành công hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp dựa trên đám mây (Cloud ERP) ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu thu thập bằng bảng câu hỏi khảo sát và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Smart PLS với kỹ thuật PLS SEM. Mẫu nghiên cứu gồm 336 doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy bối cảnh tổ chức, bối cảnh môi trường, bối cảnh công nghệ có ảnh hưởng đến việc triển khai thành công Cloud ERP. Thêm nữa,việc triển khai thành công Cloud ERP có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thông qua triển khai thành công hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp dựa trên đám mây.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi số trong các doanh nghiệp may: Trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Phú Thọ(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Duyên ThS; Nguyễn Thị Thanh Thanh ThSNghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số và thực trạng tại các doanh nghiệp may tại tỉnh Phú Thọ. Bài viết này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện trực tuyến thông qua 400 bảng câu hỏi khảo sát các doanh nghiệp may tại tỉnh Phú Thọ. Tác giả thực hiện thống kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích EFA bằng phần mềm SPSS, phân tích mô hình hồi quy đa biến và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 06 yếu tố gồm lãnh đạo, chiến lược kinh doanh số, năng lực nhân viên, nền tảng công nghệ, văn hoá doanh nghiệp và áp lực doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Từ đó, đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động này tại các doanh nghiệp may tỉnh Phú Thọ, góp phần thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về chuyển đổi số của Chính phủ.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các sản phẩm đặc trưng có thế mạnh của địa phương gắn với phát triển du lịch(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Thu Hương TS; Hồ Thị Hòa TSViệt Nam hiện có nhiều loại hình du lịch nông thôn như: Du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa, du lịch làng nghề… Những loại hình du lịch này ở nông thôn giúp phát triển kinh tế nông thôn và tạo sự gắn kết và tự hào về một miền quê tươi đẹp, mà mỗi cư dân tại địa phương cảm nhận qua những sản phẩm du lịch mà họ muốn giới thiệu đến du khách. Bài viết tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các sản phẩm đặc trưng có thế mạnh của địa phương gắn với phát triển du lịch trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.
- Ấn phẩmCác nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp: nghiên cứu tại các doanh nghiệp thủy sản niêm yết ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Đinh Thị Len ThS; Bạch Thị Thu Hường TS; Phạm Duy Khánh TS; Bạch Đức Khôi Nguyên ThSTheo FiinGroup nhận định rủi ro về tài chính sẽ là vấn đề mà các doanh nghiệp thủy sản cần đặc biệt quan tâm trong hành trình phục hồi hậu Covid-19. Vì vậy, thường xuyên phân tích khả năng thanh toán và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán giúp các doanh nghiệp thủy sản chủ động hoạch định phương án ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua nghiên cứu 18 doanh nghiệp thủy sản niêm yết ở Việt Nam giai đoạn 2015-2023 kết hợp sử dụng mô hình định lượng, nhóm tác giả thấy rằng các nhân tố: cơ cấu nguồn vốn (LEV), tỷ lệ đầu tư tài sản cố định (TANG), khả năng sinh lời (ROE) và tuổi công ty (AGE) là những nhân tố có tác động mạnh đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu.
- Ấn phẩmCác nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam giai đoạn 2019 – 2023(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Khuyên TSBài viết phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng tới lãi suất trái phiếu chính phủ trong giai đoạn 2019-2023. Sử dụng công cụ định lượng OLS để tính toán, nghiên cứu cho thấy lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam sẽ chịu tác động lớn từ các biến lãi suất trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ kỳ hạn năm năm, tỷ giá VND/USD, lạm phát và lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn một tháng. Biến chỉ số sản xuất công nghiệp cũng có tác động nhưng biên độ ảnh hưởng đến biến phụ thuộc khá khiêm tốn. Cán cân thương mại là biến độc lập duy nhất không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy.
- Ấn phẩmChi đầu tư vào năng lượng tái tạo: Giải pháp giảm ô nhiễm môi trường(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Mỹ Linh PGS.TSMục tiêu của bài nghiên cứu này nhằm làm rõ vai trò của đầu tư vào năng lượng tái tạo, hướng đến mục tiêu giảm thiểu các ô nhiễm môi trường. Thực tế rất nhiều quốc gia đã áp dụng giải pháp chi đầu tư vào năng lượng tái tạo, đặc biệt là vai trò chủ đạo của nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Kinh nghiệm từ các quốc gia đi trước rất quan trọng cho Việt Nam trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cũng như cải thiện môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững. Bài nghiên cứu đã tìm hiểu và phân tích chi đầu tư vào năng lượng tái tạo ở một số quốc gia tiên phong như Đức, Mỹ, Thụy Điển, Nhật Bản và Trung Quốc, từ đó đề xuất các hàm ý cho Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khuyến nghị Việt Nam tập trung vào đầu tư khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và tăng cường hiệu suất năng lượng, đầu tư xây dựng hệ thống phân loại và xử lý chất thải hiệu quả, trong đó, vai trò của Chính phủ đặc biệt quan trọng trong định hướng chiến lược, cân đối nguồn chi đầu tư từ ngân sách Nhà nước cũng như có chính sách phù hợp ưu đãi nhà đầu tư trong lĩnh vực này.
- Ấn phẩmChính sách thuế thu nhập doanh nghiệp phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Vương Thị Thu Hiền PGS.TS; Nguyễn Thị Minh Hằng TSKinh tế xanh đang trở thành xu hướng trên toàn cầu và được thực hành quyết liệt ở các nền kinh tế phát triển nhất trên thế giới. Đây là giải pháp quan trọng nhằm giảm phát thải nhà kính, hướng tới nền kinh tế trung hòa các-bon trong dài hạn. Để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, Đảng và Nhà nước ta tập trung thúc đẩy kinh tế xanh. Theo đó, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng xanh đã trở thành đường lối, quan điểm và chính sách xuyên suốt của Nhà nước và thuế xanh đã, đang trở thành một trong những công cụ quan trọng cho phát triển kinh tế xanh hướng đến phát triển bền vững.
- Ấn phẩmCông cụ kiểm soát tài chính doanh nghiệp nhà nước(Học viện Tài chính, 2024) Ngô Thị Kim Hòa TSDoanh nghiệp nhà nước (DNNN) giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, là công cụ hỗ trợ Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển kinh tế - xã hội. Một khi các doanh nghiệp Nhà nước có được sự phát triển bền vững, sẽ đóng góp đáng kể cho sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà. Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN, việc thực hiện kiểm soát tài chính doanh nghiệp Nhà nước là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng. Bài viết tập trung nghiên cứu về các công cụ trong kiểm soát tài chính doanh nghiệp và yêu cầu về sự hoàn thiện công cụ kiểm soát tài chính DNNN ở Việt Nam hiện nay, nhằm đạt được mục tiêu của kiểm soát tài chính DNNN, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản trị tài chính DNNN và thúc đẩy sự phát triển bền vững của DNNN.
- Ấn phẩmĐầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Võ Thị Vân Khánh PGS.TSĐầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hình thức thâm nhập thị trường phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. Thực tiễn thế giới đã chứng minh, một quốc gia có dòng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài càng mạnh thì càng có nhiều khả năng mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, tăng việc làm và tăng động lực phát triển kinh tế đất nước; đồng thời, tăng cường khoa học công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và trình độ tiếp thị với các nước trong khu vực và trên thế giới… Bài viết tập trung phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam, chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đề xuất một số khuyến nghị thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.
- Ấn phẩmGiải pháp tài chính về cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Giang(Học viện Tài chính, 2024-01) Phạm Văn Thịnh Ths.Cơ sở hạ tầng là điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nền tảng hoạt động, sản xuất ở mỗi địa phương, quốc gia. Do đó, để đảm bảo sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính phủ cần tập trung mọi nguồn lực cho xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó nguồn lực tài chính đóng vai trò then chốt. Các giải pháp tài chính cần tập trung giải quyết vấn đề cơ sở hạ tầng cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên cơ sở đó, tác giả nghiên cứu các giải pháp tài chính về cơ sở hạ tầng cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang như một ví dụ minh họa cho vấn đề này. Nghiên cứu chỉ ra những giải pháp tài chính về cơ sở hạ tầng cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ mà tỉnh Bắc Giang đã thực hiện, phân tích ưu - nhược điểm của chúng. Từ đó, tác giả gợi mở một số giải pháp hoàn thiện giải pháp tài chính với cơ sở hạ tầng cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Ấn phẩmHiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp(Học viện Tài chính, 2024) Ngô Thị Kim Hòa TSQuản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp là một nhu cầu thiết yếu đối với nền kinh tế thị trường Xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Mục tiêu quản lý Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp nhằm phát huy những ưu thế và khắc phục những hạn chế để mang lại sự bình đẳng, tự do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, góp phần phát triển hệ thống doanh nghiệp và phát triển nền kinh tế - xã hội. Bài viết phân tích khái niệm; một số tiêu chí về hiệu quả; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
- Ấn phẩmKinh nghiệm quảng bá các sản phẩm đặc trưng có thế mạnh của địa phương gắn với phát triển du lịch và bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Thu Hương TS; Đỗ Thị Nâng TSNhững năm gần đây, nhờ sự quan tâm của các cấp từ trung ương đến địa phương cùng sự vào cuộc quyết liệt của toàn ngành, du lịch Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành quả ấn tượng, với sự tăng trưởng về lượng khách ở cả thị trường nội địa và quốc tế. Tuy nhiên, cần thẳng thắn nhìn nhận, sự phát triển của ngành kinh tế xanh Việt Nam vẫn chưa tương xứng tiềm năng, còn nhiều hạn chế cần khắc phục, đặc biệt trong quảng bá sản phẩm. Bài viết tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quảng bá các sản phẩm đặc trưng có thế mạnh của địa phương gắn với phát triển du lịch của tỉnh Ninh Thuận, Quảng Ninh và rút ra bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ấn phẩmKinh nghiệm quốc tế về đầu tư của quỹ hưu trí và bài học cho Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Phạm Tiến Đạt Ths; Trần Văn Khởi TSVới sự biến động về nhân khẩu học, quy định mới về tuổi nghỉ hưu, quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam được dự báo là sẽ mất cân đối vào năm 2027 và cạn kiệt vào năm 2040. Đây là thách thức lớn mà nhiều quốc gia đã phải đối mặt. Việc nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư từ các quỹ hưu trí đã được các quốc gia sử dụng như một trong các giải pháp duy trì sự ổn định tài chính. Hoạt động đầu tư tập trung vào việc đa dạng hoá danh mục đầu tư, mở rộng sang các sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, cùng với các biện pháp đầu tư, kiểm soát chặt chẽ và thận trọng.
- Ấn phẩmLập dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thành phố Hà Nội - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện(Học viện Tài chính, 2024) Hoàng Lệ Dung ThSHà Nội là trung tâm văn hóa, chính trị, khoa học kỹ thuật, trung tâm kinh tế của cả nước. Chi thường xuyên ngân sách địa phương (NSĐP) hàng năm của thành phố Hà Nội là rất lớn. Vì vậy, một trong những yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với thành phố Hà Nội là phải tiếp tục hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSĐP nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách được phân bổ phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Bài viết tóm tắt thực trạng quản lý chi thường xuyên NSĐP Thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra một vài khuyến nghị hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSĐP thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
- Ấn phẩmMô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ internet banking tại các ngân hàng thương mại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Trần Thị Toàn ThSNghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ internet banking tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để phân tích tập dữ liệu thu thập trực tiếp từ 481 khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ internet banking tại các ngân hàng thương mại. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố khả năng đáp ứng, điều kiện thuận lợi, năng lực phục vụ, tin cậy, ảnh hưởng xã hội tác động đáng kể tới phát triển dịch vụ internet banking.
- Ấn phẩmMột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần sữa Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Lê Thị Hạnh ThSNâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện nhiệm vụ đó các doanh nghiệp phải tính toán các chỉ tiêu hiệu quả phân tích và đánh giá tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, xem các hoạt động có hiệu quả hay không, hiệu quả ở mức độ nào, các nhân tố nào ảnh hưởng tới chúng và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó
- Ấn phẩmMột số giải pháp nhằm phát huy vai trò của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh(Học viện Tài chính, 2024) Hà Thái Sơn ThSDoanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (DN FDI) được xem là một trong những điểm sáng đóng góp vào sự phát triển đồng bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Sự tham gia của DN FDI đã từng bước hoàn thiện cấu trúc kinh tế và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho lực lượng lao động tại địa phương, góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, gia tăng giá trị xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, tăng thu ngân sách cho tỉnh Bắc Ninh. Bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của các DN FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.