Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản
Duyệt Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản theo Nhan đề
- Ấn phẩmẢnh hưởng chiến lược đa dạng hóa danh mục cho vay đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Vương Thị Hương Giang TS; Trần Phạm Yến TrâmBài viết nghiên cứu sự ảnh hưởng của đa dạng hóa danh mục cho vay đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Bài viết phân tích dữ liệu bảng của 21 NHTM tại Việt Nam từ năm 2013 đến 2022. Sử dụng phương pháp hồi quy tổng quát thời điểm (GMM), kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cao hơn có sự ổn định cao hơn các ngân hàng có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài tài sản thấp hơn. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, quy mô ngân hàng và tính thanh khoản hưởng ngược chiều với sự ổn định của các NHTM tại Việt Nam. Đáng chú ý nhất, kết quả thực nghiệm cho thấy dạng hóa danh mục cho vay là một chiến lược giúp tăng cường sự ổn định của các NHTM tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2013-2022. Bài viết này đã bổ sung khoảng trống nghiên cứu hiện tại trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam bằng cách cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chiến lược đa dạng hóa hoạt động cho vay và sự ổn định của các NHTM tại Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân(Học viện Tài chính, 2024) Đặng Thị Lan Phương TSTâm lý học tài chính là một lĩnh vực đang thu hút sự chú ý ngày càng nhiều từ cộng đồng nghiên cứu và cả từ các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Việc hiểu sâu về tâm lý và cảm xúc của nhà đầu tư có thể giúp đưa ra những phân tích và dự đoán chính xác hơn về hành vi và ý định đầu tư của họ. Điều này cũng mở ra những cơ hội mới trong việc phát triển các chiến lược đầu tư dựa trên việc xử lý và kiểm soát tâm lý. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá tác động của các yếu tố tâm lý đối với quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đó là các yếu tố: tâm lý đám đông, thái độ không chấp nhận rủi ro, tự tin quá mức và ảo tưởng về khả năng của bản thân, lạc quan quá mức, bi quan, và hiểu biết về tài chính. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam, với việc phân phối tổng cộng 513 phiếu điều tra. Mô hình hồi quy tuyến tính được áp dụng để phân tích dữ liệu và kiểm định các giả thuyết. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng cả sáu biến số đều có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân
- Ấn phẩmẢnh hưởng của động cơ, giá trị cảm nhận đến ý định quay trở lại của khách du lịch tại điểm đến du lịch sáng tạo(Học viện Tài chính, 2024) Trần Thị Tuyết TS; Trần Hùng Đức ThSMục tiêu bài nghiên cứu này nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định quay trở lại điểm đến du lịch sáng tạo (DLST) thông qua lý thuyết hành vi có kế hoạch. Bài nghiên cứu thu thập 310 mẫu phiếu từ khách du lịch tham quan điểm đến DLST và sử dụng SPSS 22 và AMOS 20 để phân tích dữ liệu. Kết quả cho thấy, thái độ, kiểm soát hành vi nhận thức có tác động tích cực đến ý định quay trở lại điểm đến DLST, và thái độ đóng vai trò trung gian giữa động cơ, giá trị cảm nhận và ý định quay trở lại điểm đến DLST. Từ kết quả này, một số gợi ý/giải pháp được đưa ra nhằm giúp điểm đến DLST thu hút nhiều khách du lịch quay trở lại tham quan.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của giám sát tài chính đến tính minh bạch của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Hoàng Thanh Hạnh PGS.TS; Lê Thị Minh Phượng ThSMục đích của bài viết này là đề xuất mô hình nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của giám sát tài chính bởi cơ quan đại diện chủ sở hữu và Cơ quan tài chính tới tính minh bạch của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tại Việt Nam, trên cơ sở phân tích ý nghĩa của việc đánh giá ảnh hưởng của giám sát tài chính đối với tính minh bạch của DNNN tại Việt Nam
- Ấn phẩmẢnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng đến kết quả xuất khẩu ở các doanh nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Lê Mai Trang ThS; Nguyễn Huy Hoàng ThSNghiên cứu này kiểm tra ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng (SCI) trong đó bao gồm các phạm vi tích hợp: tích hợp nhà cung cấp (SI), tích hợp khách hàng (CI) và tích hợp nội bộ (II) đối với hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng (SCOP) và kết quả xuất khẩu (EXP), thêm vào đó mối quan hệ giữa SCOP với EXP, tác động trung gian của SCOP trong mối quan hệ giữa SCI và EXP cũng sẽ được kiểm định. Đối tượng của nghiên cứu này bao gồm các công ty chế biến, chế tạo thuộc các ngành công nghiệp khác nhau ở Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ các nhà quản lý ở 186 công ty. Dựa trên các lý thuyết dựa vào nguồn lực (Resource Based View) và lý thuyết quan hệ (Relational Based View), nghiên cứu đưa ra các giả thuyết và sử dụng mô hình cấu trúc SEM để kiểm định các giả thuyết. Các phát hiện cho thấy tích hợp của nhà cung cấp và nội bộ không ảnh hưởng trực tiếp đến EXP mà chỉ có tích hợp khách hàng tác động tích cực đến EXP. Ngoài ra, cả ba loại tích hợp là tích hợp khách hàng, nội bộ và nhà cung cấp đều có tác động tích cực đến SCOP. Hơn nữa, kết quả thực nghiệm cho kết quả cả ba phạm vi tích hợp chuỗi cung ứng đã tác động gián tiếp đến EXP thông qua SCOP.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của việc áp dụng ERM trong đo lường hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Trần Thế Nữ TSQuản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM) vẫn còn tương đối mới đối với các quốc gia Trung Đông và Đông Nam Á, những khu vực được xếp vào nhóm các khu vực đang phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam cũng vậy, số lượng doanh nghiệp áp dụng ERM còn hạn chế nhưng ERM đã mang lại những hiệu quả nhất định. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình triển khai ERM tại các công ty niêm yết ở Việt Nam cũng như tác động của việc áp dụng ERM trong việc đo lường hiệu quả hoạt động và đánh giá sức khoẻ tài chính của công ty. Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn khi đưa ra quyết định kinh doanh cũng như đầu tư vào các công ty niêm yết.
- Ấn phẩmẢnh hưởng khả năng của nhân viên đến tỷ lệ giao hàng chặng cuối thành công: nghiên cứu thực nghiệm tại Viettel Post(Học viện Tài chính, 2024) Cao Cẩm Linh ThSGiao hàng chặng cuối là khâu cuối cùng trong quy trình cung ứng dịch vụ vận chuyển. Mẫu dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập trực tuyến từ 295 nhân viên giao hàng chặng cuối đang làm việc tại Tổng Công ty cổ phần bưu chính Viettel giai đoạn từ tháng 11/2023 đến tháng 03/2024. Bằng cách sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM trên phần mềm SPSS 20 và AMOS 20, kết quả cho thấy, trong 04 nhân tố tác động đến khả năng của nhân viên có 02 nhân tố: Kiến thức của nhân viên (KNO) và kỹ năng của nhân viên (SKI) tác động cùng chiều đến khả năng của nhân viên giao hàng chặng cuối. Nhóm yếu tố kỹ năng của nhân viên có vai trò quan trọng để hình thành khả năng của nhân viên giúp cho quá trình giao hàng thành công; 02 nhân tố: thái độ của nhân viên và sức khỏe của nhân viên có tác động ngược chiều đến khả năng của nhân viên giao hàng chặng cuối; yếu tố khả năng của nhân viên có tác động cùng chiều đến tỷ lệ giao hàng chặng cuối thành công.
- Ấn phẩmBàn về phí bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam hiện nay(Học viện Tài chính, 2024) Hoàng Mạnh Cừ PGS.TS.; Hoàng Ngọc Thảo MyPhí bảo hiểm là giá cả của dịch vụ bảo hiểm nên phải được xác định dựa trên những cơ sở và phương pháp nhất định. Thực tế trong những năm qua, hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh bằng cách hạ giá phí bảo hiểm phi nhân thọ vẫn chưa được đẩy lùi, đe dọa đến sự phát triển ổn định của thị trường bảo hiểm. Để khắc phục thực trạng trên, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp.
- Ấn phẩmCá nhân đối với tiền điện tử mã hóa tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Trịnh Thị Phan Lan TS; Trịnh Xuân Phong; Nguyễn Thị Quỳnh Châm ThSBài viết nghiên cứu hành vi đầu tư của nhà đầu tư cá nhân đối với tiền điện tử mã hoá. Bài viết sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua bảng hỏi với 253 nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy, các nhà đầu tư có chịu ảnh hưởng của lý thuyết triển vọng, tâm lý đám đông; Tỷ lệ nhà đầu tư ở trạng thái tự tin thái quá khá cao, đa số nhà đầu tư cho thấy họ ghét rủi ro. Bài viết đã đưa ra một số khuyến nghị đối với Nhà nước trong việc đưa ra khung pháp lý để quản lý tiền điện tử mã hoá, cũng như một vài lưu ý cho nhà đầu tư cá nhân trong bối cảnh hiện nay
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng của việc triển khai thành công hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp dựa trên đám mây (cloud erp) tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Phạm Ngọc Toàn TS; Trần Thị Thanh Huyền TSNghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mối quan hệ tác động của các nhân tố đến việc triển khai thành công hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp dựa trên đám mây (Cloud ERP) ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu thu thập bằng bảng câu hỏi khảo sát và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Smart PLS với kỹ thuật PLS SEM. Mẫu nghiên cứu gồm 336 doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy bối cảnh tổ chức, bối cảnh môi trường, bối cảnh công nghệ có ảnh hưởng đến việc triển khai thành công Cloud ERP. Thêm nữa,việc triển khai thành công Cloud ERP có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thông qua triển khai thành công hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp dựa trên đám mây.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số của ngành logistics tại vùng kinh tế phía nam Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Lê Thị Nam Phương ThSBài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số của ngành logistics tại vùng kinh tế phía Nam Việt Nam, thông qua việc sử dụng phương pháp PRISMA và sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, bài viết đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số của ngành logistics tại vùng kinh tế phía Nam Việt Nam bao gồm cam kết chính trị, ưu đãi thuế quan, môi trường văn hóa, xã hội, kinh tế, công nghệ số, và chính sách pháp luật. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành logistics ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Việt Nam.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của nhân viên các công ty đa quốc gia: Nghiên cứu thực nghiệm tại tp. Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Trần Quốc Đạt ThSThông qua dữ liệu được thu thập từ 500 nhân viên đang làm việc tại các công ty đa quốc gia tại TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu này thực hiện với mục đích để khám phá các nhân tố tác động đến hiệu quả công việc (HQCV) của nhân viên các công ty đa quốc gia tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Môi trường đa văn hóa, Môi trường làm việc (MTLV), MTLV vật chất, Môi trường tâm lý xã hội có tác động đến HQCV của nhân viên các công ty đa quốc gia tại TP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, MTLV có tác động đến Tính gắn kết của nhân viên và cũng có tác động đến Tính sáng tạo của nhân viên. Trong khi đó, Độ tuổi, Trình độ học vấn có vai trò kiểm soát đối với HQCV của nhân viên các công ty đa quốc gia tại TP. Hồ Chí Minh. Từ đó, tác giả đề xuất kiến nghị các giải pháp thiết thực để cả nhân viên và các công ty đa quốc gia có thể tận dụng mối quan hệ này cải thiện chất lượng hoạt động và kết quả công việc của mình.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi số trong các doanh nghiệp may: Trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Phú Thọ(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Duyên ThS; Nguyễn Thị Thanh Thanh ThSNghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số và thực trạng tại các doanh nghiệp may tại tỉnh Phú Thọ. Bài viết này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện trực tuyến thông qua 400 bảng câu hỏi khảo sát các doanh nghiệp may tại tỉnh Phú Thọ. Tác giả thực hiện thống kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích EFA bằng phần mềm SPSS, phân tích mô hình hồi quy đa biến và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 06 yếu tố gồm lãnh đạo, chiến lược kinh doanh số, năng lực nhân viên, nền tảng công nghệ, văn hoá doanh nghiệp và áp lực doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Từ đó, đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động này tại các doanh nghiệp may tỉnh Phú Thọ, góp phần thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về chuyển đổi số của Chính phủ.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp(Học viện Tài chính, 2024) Đinh Thị Kim Xuyến TSKế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quản trị, có vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và truyền đạt các thông tin tài chính và phi tài chính có thể kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Bài viết, nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Trên cơ sở đó, đưa ra khuyến nghị cho việc tăng cường thực hiện kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp thuộc loại hình này.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Mai Hương ThS; Ngô Thị Thu Hương TSXuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế gắn với hoạt động bảo vệ môi trường, nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu tại các Doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng (kiểm định mức độ phù hợp của thang đo) và mô hình lý thuyết thông qua hệ số tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đa biến để xác định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu tại các Doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy tất cả các yếu tố: (1) Văn bản pháp luật, (2) Công nghệ thông tin, (3) Chiến lược kinh doanh, (4) Chi phí tổ chức Kế toán quản trị ứng dụng MFCA và (5) Hệ thống thông tin kế toán đưa vào nghiên cứu đều có tác động đến việc áp dụng kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam. Yếu tố Văn bản pháp luật và Chiến lược kinh doanh và môi trường là hai yếu tố tác động mạnh nhất đến mức độ vận dụng Kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các sản phẩm đặc trưng có thế mạnh của địa phương gắn với phát triển du lịch(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Thu Hương TS; Hồ Thị Hòa TSViệt Nam hiện có nhiều loại hình du lịch nông thôn như: Du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa, du lịch làng nghề… Những loại hình du lịch này ở nông thôn giúp phát triển kinh tế nông thôn và tạo sự gắn kết và tự hào về một miền quê tươi đẹp, mà mỗi cư dân tại địa phương cảm nhận qua những sản phẩm du lịch mà họ muốn giới thiệu đến du khách. Bài viết tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các sản phẩm đặc trưng có thế mạnh của địa phương gắn với phát triển du lịch trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến việc tự nguyện áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (ifrs) của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Ngô Thị Thu Hồng PGS.TS; Phạm Thị Xuân Thảo ThSTrong xu thế hội nhập quốc tế toàn cầu, việc công bố thông tin tài chính phải đảm bảo chính xác, minh bạch. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) được nhiều quốc gia, khu vực đã áp dụng và đang dự tính áp dụng. Các nghiên cứu đã ghi nhận những lợi ích của việc áp dụng IFRS như: nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính, thu hút vốn và tăng cường cơ hội hợp tác kinh doanh, tăng sức cạnh tranh, hội nhập quốc tế trên thị trường thế giới. Vì vậy, việc áp dụng IFRS là cần thiết để chủ động hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, việc áp dụng chuẩn mực này còn gặp nhiều khó khăn và thử thách. Bài viết này đề xuất mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự tự nguyện áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp có quy mô lớn niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Ấn phẩmCác nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp: nghiên cứu tại các doanh nghiệp thủy sản niêm yết ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Đinh Thị Len ThS; Bạch Thị Thu Hường TS; Phạm Duy Khánh TS; Bạch Đức Khôi Nguyên ThSTheo FiinGroup nhận định rủi ro về tài chính sẽ là vấn đề mà các doanh nghiệp thủy sản cần đặc biệt quan tâm trong hành trình phục hồi hậu Covid-19. Vì vậy, thường xuyên phân tích khả năng thanh toán và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán giúp các doanh nghiệp thủy sản chủ động hoạch định phương án ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua nghiên cứu 18 doanh nghiệp thủy sản niêm yết ở Việt Nam giai đoạn 2015-2023 kết hợp sử dụng mô hình định lượng, nhóm tác giả thấy rằng các nhân tố: cơ cấu nguồn vốn (LEV), tỷ lệ đầu tư tài sản cố định (TANG), khả năng sinh lời (ROE) và tuổi công ty (AGE) là những nhân tố có tác động mạnh đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu.
- Ấn phẩmCác nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tới lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam giai đoạn 2019 – 2023(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Khuyên TSBài viết phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng tới lãi suất trái phiếu chính phủ trong giai đoạn 2019-2023. Sử dụng công cụ định lượng OLS để tính toán, nghiên cứu cho thấy lãi suất trái phiếu chính phủ Việt Nam sẽ chịu tác động lớn từ các biến lãi suất trái phiếu chính phủ Hoa Kỳ kỳ hạn năm năm, tỷ giá VND/USD, lạm phát và lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn một tháng. Biến chỉ số sản xuất công nghiệp cũng có tác động nhưng biên độ ảnh hưởng đến biến phụ thuộc khá khiêm tốn. Cán cân thương mại là biến độc lập duy nhất không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy.
- Ấn phẩmCải thiện năng suất lao động nông nghiệp góp phần phát triển bền vững nông nghiệp Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Đức Chính TSCải thiện và thúc đẩy tăng năng suất lao động nói chung và năng suất lao động nông nghiệp nói riêng là vân đề cốt lõi với kinh tế Việt Nam hiện nay, góp phần đưa nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, bắt kịp trình độ phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới. Những năm qua, đặc biệt sau giai đoạn đại dịch Covid-19, nông nghiệp được coi là điểm sáng của nền kinh tế, tuy nhiên năng suất lao động vẫn là thách thức lớn trong thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh, bền vững của ngành nông nghiệp. Bài viết khái quát năng suất lao động nông nghiệp, phân tích hiện trạng năng suất lao động nông nghiệp Việt Nam hiện nay và chỉ ra những nguyên nhân dẫn tới năng suất lao động ngành nông nghiệp thấp và đề xuất giải pháp cải thiện năng suất lao động Việt Nam, góp phần phát triển bền vững ngành nông nghiệp.
- Ấn phẩmCảm nhận của khách hàng khi sử dụng các ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực bảo hiểm: Nghiên cứu điển hình tại Thành phố Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Trần Thị Thanh Nga TS; . Nguyễn Minh Tân ThSNghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên hiệp phương sai (CB-SEM) để đánh giá cảm nhận của khách hàng khi sử dụng ứng dụng bảo hiểm số (ITPs). Nghiên cứu nhằm xác định mức độ tác động giữa các khái niệm cảm nhận sự hữu ích và cảm nhận khó khăn đến các yếu tố sự hài lòng của khách hàng, sự kỳ vọng vào việc hỗ trợ của người làm trong DNBH, và sự tin tưởng của khách hàng đối với DNBH khi sử dụng ứng dụng bảo hiểm số. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi khách hàng nhận thấy sự hữu ích và tính dễ sử dụng của ứng dụng bảo hiểm số trong quá trình sử dụng thì họ sẵn sàng chấp nhận ứng dụng bảo hiểm số hơn. Bên cạnh đó, sự khó khăn khi sử dụng ứng dụng bảo hiểm số tác động tiêu cực đến sự hài lòng của khách hàng và làm giảm sự tin tưởng của khách hàng đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Nghiên cứu hàm ý sự cần thiết phải nâng cao nhận thức về ứng dụng bảo hiểm số đối với hoạt động của các doanh nghiệp để phát triển thị trường bảo hiểm tại Việt Nam.
- Ấn phẩmChất lượng hệ thống thông tin kế toán và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024-01) Dương Thị LuyếnBài báo nghiên cứu nhằm khám phá cách tích hợp công nghệ số, chất lượng dữ liệu và quy trình được xác định có thể nâng cao hiệu suất của các doanh nghiệp hoạt động trong bối cảnh kinh doanh tại Việt Nam. Bằng cách xem xét mạng lưới phức tạp các yếu tố góp phần vào chất lượng hệ thống thông tin kế toán và cách chúng tác động đến hoạt động kinh doanh; hy vọng mang đến những hiểu biết quý báu có thể hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng cơ hội và vượt qua các thách thức trong môi trường thay đổi nhanh chóng trong thời đại ngày nay.
- Ấn phẩmChi đầu tư vào năng lượng tái tạo: Giải pháp giảm ô nhiễm môi trường(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Mỹ Linh PGS.TSMục tiêu của bài nghiên cứu này nhằm làm rõ vai trò của đầu tư vào năng lượng tái tạo, hướng đến mục tiêu giảm thiểu các ô nhiễm môi trường. Thực tế rất nhiều quốc gia đã áp dụng giải pháp chi đầu tư vào năng lượng tái tạo, đặc biệt là vai trò chủ đạo của nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Kinh nghiệm từ các quốc gia đi trước rất quan trọng cho Việt Nam trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cũng như cải thiện môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững. Bài nghiên cứu đã tìm hiểu và phân tích chi đầu tư vào năng lượng tái tạo ở một số quốc gia tiên phong như Đức, Mỹ, Thụy Điển, Nhật Bản và Trung Quốc, từ đó đề xuất các hàm ý cho Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khuyến nghị Việt Nam tập trung vào đầu tư khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo và tăng cường hiệu suất năng lượng, đầu tư xây dựng hệ thống phân loại và xử lý chất thải hiệu quả, trong đó, vai trò của Chính phủ đặc biệt quan trọng trong định hướng chiến lược, cân đối nguồn chi đầu tư từ ngân sách Nhà nước cũng như có chính sách phù hợp ưu đãi nhà đầu tư trong lĩnh vực này.
- Ấn phẩmChính sách tài chính ưu đãi cho người lao động di cư(Học viện Tài chính, 2024) Hoàng Nguyên Khai TSHuy động các nguồn lưc tài chính để thực hiện chính sách xã hội có rất nhiều kênh và tổ chức khác nhau: trong và ngoài nước, ngân sách nhà nước (NSNN) và ngoài NSNN, của cá nhân và các tổ chức, doanh nghiệp, để thực hiện các chính sách an sinh xã hội cụ thể, đối tượng cụ thể. Tuy nhiên, đối với lao động di cư, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, nên hầu như chưa được hưởng lợi các nguồn lực tài chính đa dạng đó cho chính sách an sinh xã hội. Đây là vấn đề có tính chất cấp bách và hết sức thiết thực hiện nay. Bài viết tập trung vào phân tích nội dung này, liên hệ với lao động di cư, khuyến nghị có liên quan