Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản
Duyệt Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản theo Topic "Tài chính doanh nghiệp"
- Ấn phẩmẢnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân(Học viện Tài chính, 2024) Đặng Thị Lan Phương TSTâm lý học tài chính là một lĩnh vực đang thu hút sự chú ý ngày càng nhiều từ cộng đồng nghiên cứu và cả từ các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Việc hiểu sâu về tâm lý và cảm xúc của nhà đầu tư có thể giúp đưa ra những phân tích và dự đoán chính xác hơn về hành vi và ý định đầu tư của họ. Điều này cũng mở ra những cơ hội mới trong việc phát triển các chiến lược đầu tư dựa trên việc xử lý và kiểm soát tâm lý. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá tác động của các yếu tố tâm lý đối với quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đó là các yếu tố: tâm lý đám đông, thái độ không chấp nhận rủi ro, tự tin quá mức và ảo tưởng về khả năng của bản thân, lạc quan quá mức, bi quan, và hiểu biết về tài chính. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam, với việc phân phối tổng cộng 513 phiếu điều tra. Mô hình hồi quy tuyến tính được áp dụng để phân tích dữ liệu và kiểm định các giả thuyết. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng cả sáu biến số đều có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân
- Ấn phẩmẢnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng đến kết quả xuất khẩu ở các doanh nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Lê Mai Trang ThS; Nguyễn Huy Hoàng ThSNghiên cứu này kiểm tra ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng (SCI) trong đó bao gồm các phạm vi tích hợp: tích hợp nhà cung cấp (SI), tích hợp khách hàng (CI) và tích hợp nội bộ (II) đối với hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng (SCOP) và kết quả xuất khẩu (EXP), thêm vào đó mối quan hệ giữa SCOP với EXP, tác động trung gian của SCOP trong mối quan hệ giữa SCI và EXP cũng sẽ được kiểm định. Đối tượng của nghiên cứu này bao gồm các công ty chế biến, chế tạo thuộc các ngành công nghiệp khác nhau ở Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ các nhà quản lý ở 186 công ty. Dựa trên các lý thuyết dựa vào nguồn lực (Resource Based View) và lý thuyết quan hệ (Relational Based View), nghiên cứu đưa ra các giả thuyết và sử dụng mô hình cấu trúc SEM để kiểm định các giả thuyết. Các phát hiện cho thấy tích hợp của nhà cung cấp và nội bộ không ảnh hưởng trực tiếp đến EXP mà chỉ có tích hợp khách hàng tác động tích cực đến EXP. Ngoài ra, cả ba loại tích hợp là tích hợp khách hàng, nội bộ và nhà cung cấp đều có tác động tích cực đến SCOP. Hơn nữa, kết quả thực nghiệm cho kết quả cả ba phạm vi tích hợp chuỗi cung ứng đã tác động gián tiếp đến EXP thông qua SCOP.
- Ấn phẩmẢnh hưởng khả năng của nhân viên đến tỷ lệ giao hàng chặng cuối thành công: nghiên cứu thực nghiệm tại Viettel Post(Học viện Tài chính, 2024) Cao Cẩm Linh ThSGiao hàng chặng cuối là khâu cuối cùng trong quy trình cung ứng dịch vụ vận chuyển. Mẫu dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập trực tuyến từ 295 nhân viên giao hàng chặng cuối đang làm việc tại Tổng Công ty cổ phần bưu chính Viettel giai đoạn từ tháng 11/2023 đến tháng 03/2024. Bằng cách sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM trên phần mềm SPSS 20 và AMOS 20, kết quả cho thấy, trong 04 nhân tố tác động đến khả năng của nhân viên có 02 nhân tố: Kiến thức của nhân viên (KNO) và kỹ năng của nhân viên (SKI) tác động cùng chiều đến khả năng của nhân viên giao hàng chặng cuối. Nhóm yếu tố kỹ năng của nhân viên có vai trò quan trọng để hình thành khả năng của nhân viên giúp cho quá trình giao hàng thành công; 02 nhân tố: thái độ của nhân viên và sức khỏe của nhân viên có tác động ngược chiều đến khả năng của nhân viên giao hàng chặng cuối; yếu tố khả năng của nhân viên có tác động cùng chiều đến tỷ lệ giao hàng chặng cuối thành công.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng của việc triển khai thành công hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp dựa trên đám mây (cloud erp) tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Phạm Ngọc Toàn TS; Trần Thị Thanh Huyền TSNghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mối quan hệ tác động của các nhân tố đến việc triển khai thành công hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp dựa trên đám mây (Cloud ERP) ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu thu thập bằng bảng câu hỏi khảo sát và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Smart PLS với kỹ thuật PLS SEM. Mẫu nghiên cứu gồm 336 doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy bối cảnh tổ chức, bối cảnh môi trường, bối cảnh công nghệ có ảnh hưởng đến việc triển khai thành công Cloud ERP. Thêm nữa,việc triển khai thành công Cloud ERP có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh thông qua triển khai thành công hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp dựa trên đám mây.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi số trong các doanh nghiệp may: Trường hợp nghiên cứu tại tỉnh Phú Thọ(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Duyên ThS; Nguyễn Thị Thanh Thanh ThSNghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số và thực trạng tại các doanh nghiệp may tại tỉnh Phú Thọ. Bài viết này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện trực tuyến thông qua 400 bảng câu hỏi khảo sát các doanh nghiệp may tại tỉnh Phú Thọ. Tác giả thực hiện thống kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích EFA bằng phần mềm SPSS, phân tích mô hình hồi quy đa biến và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 06 yếu tố gồm lãnh đạo, chiến lược kinh doanh số, năng lực nhân viên, nền tảng công nghệ, văn hoá doanh nghiệp và áp lực doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Từ đó, đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động này tại các doanh nghiệp may tỉnh Phú Thọ, góp phần thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về chuyển đổi số của Chính phủ.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các sản phẩm đặc trưng có thế mạnh của địa phương gắn với phát triển du lịch(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Thu Hương TS; Hồ Thị Hòa TSViệt Nam hiện có nhiều loại hình du lịch nông thôn như: Du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa, du lịch làng nghề… Những loại hình du lịch này ở nông thôn giúp phát triển kinh tế nông thôn và tạo sự gắn kết và tự hào về một miền quê tươi đẹp, mà mỗi cư dân tại địa phương cảm nhận qua những sản phẩm du lịch mà họ muốn giới thiệu đến du khách. Bài viết tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các sản phẩm đặc trưng có thế mạnh của địa phương gắn với phát triển du lịch trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.
- Ấn phẩmCác nhân tố tác động đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp: nghiên cứu tại các doanh nghiệp thủy sản niêm yết ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Đinh Thị Len ThS; Bạch Thị Thu Hường TS; Phạm Duy Khánh TS; Bạch Đức Khôi Nguyên ThSTheo FiinGroup nhận định rủi ro về tài chính sẽ là vấn đề mà các doanh nghiệp thủy sản cần đặc biệt quan tâm trong hành trình phục hồi hậu Covid-19. Vì vậy, thường xuyên phân tích khả năng thanh toán và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán giúp các doanh nghiệp thủy sản chủ động hoạch định phương án ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua nghiên cứu 18 doanh nghiệp thủy sản niêm yết ở Việt Nam giai đoạn 2015-2023 kết hợp sử dụng mô hình định lượng, nhóm tác giả thấy rằng các nhân tố: cơ cấu nguồn vốn (LEV), tỷ lệ đầu tư tài sản cố định (TANG), khả năng sinh lời (ROE) và tuổi công ty (AGE) là những nhân tố có tác động mạnh đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu.
- Ấn phẩmCông cụ kiểm soát tài chính doanh nghiệp nhà nước(Học viện Tài chính, 2024) Ngô Thị Kim Hòa TSDoanh nghiệp nhà nước (DNNN) giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, là công cụ hỗ trợ Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển kinh tế - xã hội. Một khi các doanh nghiệp Nhà nước có được sự phát triển bền vững, sẽ đóng góp đáng kể cho sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà. Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN, việc thực hiện kiểm soát tài chính doanh nghiệp Nhà nước là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng. Bài viết tập trung nghiên cứu về các công cụ trong kiểm soát tài chính doanh nghiệp và yêu cầu về sự hoàn thiện công cụ kiểm soát tài chính DNNN ở Việt Nam hiện nay, nhằm đạt được mục tiêu của kiểm soát tài chính DNNN, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản trị tài chính DNNN và thúc đẩy sự phát triển bền vững của DNNN.
- Ấn phẩmGiải pháp tài chính về cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Giang(Học viện Tài chính, 2024-01) Phạm Văn Thịnh Ths.Cơ sở hạ tầng là điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nền tảng hoạt động, sản xuất ở mỗi địa phương, quốc gia. Do đó, để đảm bảo sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính phủ cần tập trung mọi nguồn lực cho xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó nguồn lực tài chính đóng vai trò then chốt. Các giải pháp tài chính cần tập trung giải quyết vấn đề cơ sở hạ tầng cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên cơ sở đó, tác giả nghiên cứu các giải pháp tài chính về cơ sở hạ tầng cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang như một ví dụ minh họa cho vấn đề này. Nghiên cứu chỉ ra những giải pháp tài chính về cơ sở hạ tầng cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ mà tỉnh Bắc Giang đã thực hiện, phân tích ưu - nhược điểm của chúng. Từ đó, tác giả gợi mở một số giải pháp hoàn thiện giải pháp tài chính với cơ sở hạ tầng cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Ấn phẩmHiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp(Học viện Tài chính, 2024) Ngô Thị Kim Hòa TSQuản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp là một nhu cầu thiết yếu đối với nền kinh tế thị trường Xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Mục tiêu quản lý Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp nhằm phát huy những ưu thế và khắc phục những hạn chế để mang lại sự bình đẳng, tự do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, góp phần phát triển hệ thống doanh nghiệp và phát triển nền kinh tế - xã hội. Bài viết phân tích khái niệm; một số tiêu chí về hiệu quả; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
- Ấn phẩmKinh nghiệm quảng bá các sản phẩm đặc trưng có thế mạnh của địa phương gắn với phát triển du lịch và bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Thu Hương TS; Đỗ Thị Nâng TSNhững năm gần đây, nhờ sự quan tâm của các cấp từ trung ương đến địa phương cùng sự vào cuộc quyết liệt của toàn ngành, du lịch Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành quả ấn tượng, với sự tăng trưởng về lượng khách ở cả thị trường nội địa và quốc tế. Tuy nhiên, cần thẳng thắn nhìn nhận, sự phát triển của ngành kinh tế xanh Việt Nam vẫn chưa tương xứng tiềm năng, còn nhiều hạn chế cần khắc phục, đặc biệt trong quảng bá sản phẩm. Bài viết tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quảng bá các sản phẩm đặc trưng có thế mạnh của địa phương gắn với phát triển du lịch của tỉnh Ninh Thuận, Quảng Ninh và rút ra bài học cho tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ấn phẩmMột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần sữa Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Lê Thị Hạnh ThSNâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện nhiệm vụ đó các doanh nghiệp phải tính toán các chỉ tiêu hiệu quả phân tích và đánh giá tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, xem các hoạt động có hiệu quả hay không, hiệu quả ở mức độ nào, các nhân tố nào ảnh hưởng tới chúng và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó
- Ấn phẩmNăng lực tài chính doanh nghiệp một số ngành dịch vụ trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Anh Tú Ths.; Phạm Thị PhươngNăm 2020, sự xuất hiện của đại dịch COVID-19 đã làm gián đoạn tạm thời sự bùng nổ của du lịch Việt Nam. Diễn biến phức tạp, kéo dài của đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng trực tiếp, toàn diện đến các hoạt động kinh tế-xã hội, trong đó ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống, giải trí (DVLTAUGT) là một trong những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Từ năm 2022, sự phục hồi của khách quốc tế, cùng sự bùng nổ của khác du lịch nội địa đang tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp dịch vụ lưu trú, ăn uống, giải trí Việt Nam, nhưng thực tế lại cho thấy các doanh nghiệp chưa kịp phục hồi bởi tác động tiêu cực của đại dịch khiến họ không còn đủ năng lực tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất… Để có thể đẩy nhanh tốc độ phục hồi thời kì hậu COVID-19 thì các nhà quản lý doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến năng lực tài chính của doanh nghiệp vì nó là cơ sở nền tảng phát triển bền vững.
- Ấn phẩmNhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty cảng biển niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Đức Ngọc ThSChính sách cổ tức của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố và cần được nghiên cứu trong từng ngành kinh doanh, từng loại hình doanh nghiệp. Nghiên cứu này xem xét tác động của các yếu tố đến chính sách cổ tức của các Công ty Cảng biển niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hậu Covid-19. Nghiên cứu thực nghiệm trên mẫu của 18 công ty cảng biển niêm yết trên sàn chứng khoán cho thấy tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE), khả năng thanh toán tức thời và GDP là các yếu tố có tác động tích cực đến chính sách cổ tức (DPS). Nhu cầu tăng trưởng (Gasset) có tác động ngược chiều với chính sách cổ tức. Những phát hiện của nghiên cứu này nhấn mạnh sự liên quan của quyết định đầu tư và quyết định phân phối lợi nhuận trong bối cảnh ngành và nền kinh tế bị ảnh hưởng sau dịch bệnh Covid-19.
- Ấn phẩmNhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp thương mại - dịch vụ niêm yết(Học viện Tài chính, 2024) Trần Hải Long TSBáo cáo tài chính của doanh nghiệp cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất, kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu thông tin của các đối tương sử dụng thông tin của doanh nghiệp để đưa ra quyết định kinh tế. Công bố thông tin trên báo cáo tài chính là nghĩa vụ bắt buộc đối với các doanh nghiệp niêm yết thuộc mọi loại hình kinh doanh nhằm đảm bảo tính minh bạch thông tin. Bài viết này, phân tích các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp thương mại - dịch vụ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua đó, đề xuất một số khuyến nghị.
- Ấn phẩmNhững nhân tố tác động đến ý định mua hàng ngẫu hứng trực tuyến tại Hà Nội(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Bình Minh TS; Phan Thành Hưng TSNghiên cứu này nhằm khám phá những nhân tố tác động đến hành vi mua hàng ngẫu hứng trực tuyến tại Hà Nội. Một mô hình nghiên cứu được đề xuất với bảy biến có tác động đến hành vi mua hàng ngẫu hứng. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp định lượng với kích cỡ mẫu là 254. Kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố tác động đến gồm: tính ngẫu hứng; cảm nhận tức thì; khuynh hướng thích mua sắm và quan niệm bản thân hiện đại. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra những kiến nghị đối với người tiêu dùng và doanh nghiệp.
- Ấn phẩmPhát triển xuất khẩu cà phê Việt Nam sang EU: cơ hội và thách thức dưới góc nhìn bền vững(Học viện Tài chính, 2024) Trần Thị Huế ThSBài viết này nghiên cứu thực trạng, cơ hội và thách thức của xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu (EU) dưới góc nhìn bền vững. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá các yếu tố tác động đến xuất khẩu cà phê Việt Nam trong bối cảnh các yêu cầu ngày càng khắt khe của EU về chất lượng sản phẩm và quy trình sản xuất bền vững. Phương pháp nghiên cứu bao gồm phân tích dữ liệu thống kê về xuất khẩu cà phê Việt Nam, các tiêu chuẩn quốc tế liên quan và những đặc điểm tiêu thụ cà phê tại EU. Kết quả cho thấy, mặc dù EU là một thị trường tiềm năng lớn với nhu cầu tiêu thụ cà phê bền vững gia tăng, các doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức về chất lượng và tiêu chuẩn sản xuất. Bài viết đóng góp các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và sự bền vững của cà phê Việt Nam, từ đó giúp ngành cà phê mở rộng và giữ vững thị trường EU trong dài hạn.
- Ấn phẩmRủi ro đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Phạm Thị Vân Anh TS; Nguyễn Thị Bảo Hiền TSBài báo này phân tích rủi ro đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết ở Việt Nam. Đòn bẩy tài chính, thông qua việc sử dụng vốn vay, có thể tăng tỷ suất lợi nhuận chủ sở hữu (ROE) hoặc thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS), nhưng đồng thời cũng làm tăng rủi ro tài chính. Bài viết sử dụng mẫu chọn gồm 13 công ty bất động sản từ sàn HOSE và HNX, trong giai đoạn từ năm 2020 đến 2023, nhằm đánh giá các chỉ tiêu phản ánh rủi ro đòn bẩy tài chính như cơ cấu nguồn vốn, mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (DFL), khả năng thanh toán và các chỉ tiêu đảm bảo an toàn tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ số nợ của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết dao động từ 58% đến 65%, cho thấy mức độ phụ thuộc vào nợ phải trả cao nhưng không đồng nghĩa với sự bất ổn tài chính, do các khoản phải trả không phải chịu lãi suất. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính (DFL) trung bình lớn hơn 1, phản ánh sự ảnh hưởng mạnh mẽ của EBIT đến ROE và EPS. Khả năng thanh toán hiện thời của các doanh nghiệp phần lớn lớn hơn 1, cho thấy tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời lại thấp, phản ánh khó khăn trong việc chuyển đổi tài sản thành tiền mặt để trả nợ ngắn hạn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, đa số các doanh nghiệp có nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) dương, cho thấy việc sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, tạo ra sự an toàn nhưng tăng chi phí sử dụng vốn. Đặc biệt, hai công ty là CTCP Vinhomes và CTCP Tập đoàn Hà Đô có NWC âm vào cuối năm 2020 và 2021, cho thấy rủi ro tài chính nhưng đã được cải thiện vào các năm sau đó. Kết luận của bài báo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro đòn bẩy tài chính để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết ở Việt Nam. Những kết quả và phân tích từ nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc và toàn diện, từ đó đưa ra các khuyến nghị và giải pháp giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và giảm thiểu rủi ro trong tương lai.
- Ấn phẩmTác động của chi phí r&d tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Bằng chứng từ các doanh nghiệp toàn cầu(Học viện Tài chính, 2024) Lê Quỳnh Liên TSBài báo này nghiên cứu tác động của chi phí R&D đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, sử dụng dữ liệu từ 20.565 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết toàn cầu trong cơ sở dữ liệu Compustat giai đoạn 2009 2023 với 150,698 quan sát. Tác giả áp dụng các phương pháp hồi quy khác nhau như bình phương tối thiểu nhỏ nhất (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình tác động cố định với sai số chuẩn (FEM robust), đồng thời kiểm soát tác động cố định theo năm để kiểm tra tính chắc chắn của kết quả. Nghiên cứu chỉ ra rằng, việc tăng chi phí R&D, dù được đo lường bằng tỷ lệ chi phí R&D trên tổng tài sản (RDEI) hay bằng logarit của chi phí R&D (LNRDE), đều có xu hướng làm giảm ROA trong ngắn hạn.
- Ấn phẩmTác động của chính sách cổ tức đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thanh Sơn ThSBài báo đi sâu nghiên cứu tác động của chính sách cổ tức đến giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngành thép niêm yết tại Việt Nam. Với phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng cách hồi quy mô hình REM và FEM để đánh giá ảnh hưởng của các biến độc lập tới giá trị doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như EPS, DPS và SIZE có tác động tích cực tới giá trị doanh nghiệp, trong khi tỷ suất cổ tức và tăng trưởng doanh thu có tác động tiêu cực. Ngoài ra, tỷ lệ chi trả cổ tức không có ảnh hưởng rõ ràng đến giá trị doanh nghiệp trong ngành thép.
- Ấn phẩmTác động của quản trị rủi ro đến giá trị doanh nghiệp tại các công ty môi giới chứng khoán(Học viện Tài chính, 2024) Trần Mạnh Hà TS; Phạm Thị ThủyNghiên cứu đánh giá tác động của việc áp dụng quản trị rủi ro doanh đến giá trị thị trường của các doanh nghiệp ngành môi giới chứng khoán niêm yết trên thị trường Việt Nam. Sử dụng dữ liệu gồm 36 doanh nghiệp trong ngành môi giới chứng khoán trong giai đoạn 2018 - 2022, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, việc áp dụng quản trị rủi ro doanh nghiệp toàn diện giúp gia tăng giá trị doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng quy trình quản trị rủi ro toàn diện theo thông lệ quốc tế cũng như cho các cơ quan quản lý trong việc đưa ra các hướng dẫn, quy định trong việc kiểm tra và giám sát hệ thống quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
- Ấn phẩmTác động của thiên tai và biến đổi khí hậu tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành nông nghiệp thủy sản tại khu vực miền Trung Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Văn Phương ThSHiện nay, cũng như hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam đang phải đối mặt các vấn đề mang tính toàn cầu với hàng loạt những biến đổi lớn, bao gồm: biến đổi khí hậu, nhiệt độ trái đất đang nóng lên, mực nước biển đang dâng lên làm suy thoái nguồn tài nguyên nước ngọt, suy thoái đa dạng sinh học, sức ép của công nghiệp hóa và thương mại toàn cầu ngày càng lớn… Tất cả những yếu tố bất lợi trên sẽ tác động tới sự phát triển của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, đặc biệt là yếu tố biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu được xem là vấn đề môi trường nóng bỏng nhất và tác động mạnh mẽ tới tiến trình phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Các nghiên cứu kinh tế đã đề xuất khá nhiều mô hình có thể ứng dụng để đánh giá tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu tới nông nghiệp: ứng dụng mô hình kinh tế đánh giá tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu đó là mô hình cân bằng riêng phần và mô hình cân bằng tổng quát. Bài viết nghiên cứu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành nông nghiệp thủy sản tại khu vực miền Trung Việt Nam.
- Ấn phẩmThực trạng phát triển doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa vùng đồng bằng sông Cửu Long(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Sơn Tùng ThS; Lê Ngọc Nương TSNghiên cứu này đã phân tích thực trạng phát triển doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa thông qua các nội dung về: Xây dựng chiến lược và ban hành chính sách phát triển doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa; Tăng trưởng doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa; Nâng cao mức đóng góp cho cộng đồng địa phương và bảo tồn di sản, bảo vệ tài nguyên văn hóa và môi trường. Từ đó đưa ra một số đánh giá chung về thực trạng phát triển DNDLNVV làm căn cứ xây dựng giải pháp phát triển loại hình DN này tại vùng đồng bằng sông Cửu Long trong tương lai.
- Ấn phẩmTiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững cây dược liệu ở việt nam: Phân tích hiện trạng và đề xuất(Học viện Tài chính, 2024) Phạm Văn Duy ThSCác tiêu chí đánh giá nông nghiệp bền vững đã được nghiên cứu và áp dụng từ thế kỷ 20, chia thành ba nhóm chính: kinh tế, xã hội và môi trường. Nghiên cứu về sự bền vững của cây trồng, vật nuôi, hoặc hệ thống nông nghiệp trên các quy mô khác nhau đã được thực hiện rộng rãi. Tuy nhiên, việc đánh giá sự phát triển bền vững của cây dược liệu vẫn còn hạn chế, với các tiêu chí về xã hội và môi trường thường còn đơn giản và chủ quan. Để đảm bảo tính bền vững, cần xây dựng các tiêu chí đánh giá một cách cụ thể hơn, bổ sung các chỉ số định lượng và khách quan. Các tiêu chí bổ sung bao gồm: tính bền vững môi trường, hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội, quản lý chính sách, chất lượng và an toàn, cùng đổi mới công nghệ.