Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản năm 2025
Duyệt Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản năm 2025 theo Topic "Kế toán doanh nghiệp"
- Ấn phẩmGiải giáp nâng cao tính minh bạch báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Huyền TrangMục đích của việc nâng cao tính minh bạch của báo cáo tài chính (BCTC) trong các doanh nghiệp (DN) là việc cải thiện chất lượng thông tin tài chính trên BCTC để đáp ứng được tính trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu cho các đối tượng sử dụng thông tin BCTC của DN. Bài viết khái quát thực trạng của BCTC trong các DN Việt Nam. Qua đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao tính minh bạch của BCTC trong các DN.
- Ấn phẩmGiải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán theo chi phí dòng nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Mai Hương ThS; Trần Quỳnh HươngKế toán chi phí theo dòng nguyên vật liệu (MFCA), được chuẩn hóa bởi ISO 14051:2011, là công cụ quản lý hiệu quả, giúp tối ưu hóa sử dụng nguyên vật liệu, giảm lãng ph í, và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất xi măng (DNSXXM) vẫn áp dụng kế toán truyền thống, chưa phân tích chi tiết chi phí môi trường và tổn thất nguyên liệu, dẫn đến hạn chế trong quản lý. Bài viết đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán theo MFCA tại các DNSXXM Việt Nam. Tác giả đề xuất các giải pháp như: lập báo cáo chi tiết hàng tuần hoặc hàng ngày để cung cấp thông tin kịp thời; phân tích chi phí theo từng khoản mục, tập trung vào nguyên vật liệu, lao động và quản lý chất thải; thiết kế mẫu biểu báo cáo phù hợp với các yếu tố môi trường và tổn thất vật liệu; và đẩy mạnh phân tích chi phí trong MFCA, bao gồm cả chi phí phát thải và tổn thất. Việc hoàn thiện báo cáo kế toán theo MFCA giúp DNSXXM tối ưu hóa chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời giảm tác động môi trường, hướng đến phát triển bền vững.
- Ấn phẩmKế toán khi thay đổi lợi ích của nhà đầu tư trong công ty liên doanh và công ty liên kết theo chuẩn mực quốc tế số 28(Học viện Tài chính, 2025) Đỗ Thị Lan Hương TSVào tháng 4 năm 2001, IASB đã thông qua Chuẩn mực kế toán quốc tế số 28 (IAS 28) “Kế toán đầu tư vào công ty liên kết”. Sau nhiều lần sửa đổi, IAS 28 hiện hành đã được sửa đổi thành “Đầu tư vào công ty liên kết và công ty liên doanh” vào tháng 5 năm 2011. Trong khi chuẩn mực Việt Nam (VAS) số 07 “Đầu tư vào công ty liên kết” vẫn chưa cập nhật theo sự thay đổi của chuẩn mực kế toán quốc tế. Trong quá trình chuyển đổi Báo cáo tài chính theo VAS sang IFRS của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp theo mô hình tập đoàn kinh tế, đây là một trong những khác biệt mà các doanh nghiệp cần quan tâm. Có nhiều điểm khác giữa VAS 07 và IAS 28 nhưng bài báo này sẽ chỉ trung tập làm rõ về sự khác biệt khi thay đổi lợi ích của nhà đầu tư trong công ty liên doanh, liên kết
- Ấn phẩmNhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn sử dụng phần mềm kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Dung ThS; Trần Thị Thanh Thủy TSBài báo tập trung vào việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp tại Hà Nội. Trong bối cảnh hiện đại hóa và số hóa, việc lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp giúp tối ưu hóa quy trình tài chính và nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết trong các Doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn phần mềm kế toán đối mặt với nhiều thách thức, yêu cầu sự chính xác và hiệu quả cao. Phương pháp nghiên cứu bao gồm xây dựng bảng hỏi gửi đến 195 đối tượng khảo sát như kế toán và quản lý doanh nghiệp tại Hà Nội. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS 20 thông qua các bước kiểm định độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan và phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính năng của phần mềm là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán với hệ số ảnh hưởng cao nhất (0.319). Tiếp theo là các nhân tố chi phí và dễ sử dụng với hệ số ảnh hưởng đều là 0.246. Nhân tố yêu cầu của người dùng và dịch vụ sau bán hàng cũng có ảnh hưởng đáng kể, với hệ số ảnh hưởng lần lượt là 0.222 và 0.212. Việc lựa chọn phần mềm kế toán phụ thuộc vào sự tương tác của nhiều yếu tố và các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố này để đưa ra quyết định phù hợp
- Ấn phẩmPhân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ thực hiện kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp Logistics niêm yết(Học viện Tài chính, 2025) Hoàng Thị Huyền TSKế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quản trị, có vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và truyền đạt các thông tin tài chính và phi tài chính có thể kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Bài viết, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp logistics. Qua đó, đưa ra khuyến nghị cho việc tăng cường thực hiện kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp thuộc loại hình này. •
- Ấn phẩmTác động của chất lượng thông tin và chiến lược người tiên phong đến áp dụng kế toán quản trị chiến lược, ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Võ Tấn Liêm TSDựa trên lý thuyết bất định, nghiên cứu này kiểm tra tác động chất lượng thông tin của hệ thống thông tin và chiến lược người tiên phong đến áp dụng công cụ kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) và hiệu quả tài chính. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 127 thành viên ban giám đốc trong các doanh nghiệp chế biến gỗ tại Việt Nam. Bằng phương pháp phân tích PLS-SEM, kết quả đã chỉ ra tất cả các giả thuyết đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả này góp phần gia cố thêm mặt thực nghiệm về vai trò và lợi ích khi áp dụng công cụ KTQTCL trong doanh nghiệp chế biến gỗ. Kết quả này giúp nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của công cụ KTQTCL, từ đó có những hỗ trợ cần thiết để thiết kế và xây dựng công cụ này được thành công để góp phần nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam.
- Ấn phẩmTác động của chênh lệch giữa kế toán và thuế đến tính ổn định của lợi nhuận - Nghiên cứu tại các công ty niêm yết ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Văn Bảo TS; Phạm Khả Vy; Dương Thị Thuỷ Tiên ThSNghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét ảnh hưởng của chênh lệch giữa kế toán và thuế đến tính ổn định của lợi nhuận (LN). Mẫu nghiên cứu gồm 200 công ty niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2019-2023. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết quả cho thấy mô hình tác động cố định (FEM) là phù hợp nhất. Phương trình FGLS được hồi quy, cho thấy tính ổn định của LN thay đổi giữa các nhóm công ty dựa trên các dấu (âm/dương) và độ lớn của chênh lệch. Các công ty có chênh lệch giữa kế toán và thuế lớn (cả âm và dương) đều có LN kém ổn định hơn so với các công ty có chênh lệch nhỏ và chênh lệch giữa kế toán và thuế có ảnh hưởng ngược chiều đến tính ổn định của lợi nhuận.
- Ấn phẩmTác động của nhận thức môi trường không ổn định và cam kết quản trị cấp cao đến áp dụng kế toán quản trị môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất bao bì Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Võ Tấn Liêm TSMục đích của nghiên cứu này là nghiên cứu tác động của cam kết quản trị cấp cao và nhận thức môi trường không ổn định đến áp dụng kế toán quản trị (KTQT) môi trường và hiệu quả môi trường của các doanh nghiệp (DN) sản xuất bao bì tại Việt Nam. Sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội ở bất kỳ quốc gia nào chỉ có thể đạt được khi tối ưu hóa sự giàu có và bảo tồn môi trường được cân bằng. Theo kết quả của nghiên cứu này, KTQT môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được hiệu quả môi trường tối ưu. Nghiên cứu này sẽ hỗ trợ chính phủ và các DN sản xuất bao bì Việt Nam trong việc phát triển các cam kết, chính sách môi trường thông qua áp dụng KTQT môi trường.
- Ấn phẩmVận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (ifrs) trong ghi nhận doanh thu hoạt động xây dựng(Học viện Tài chính, 2025) Bùi Thị Hằng TSTrong những năm qua, hệ thống kế toán Việt Nam về kế toán doanh thu nói riêng đã được xây dựng và hoàn thiện cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Năm 2001, Việt Nam đã lần lượt ban hành 26 chuẩn mực kế toán, trong đó những chuẩn mực liên quan đến ngành xây dựng VAS14 - Doanh thu và thu nhập khác, VAS 15 - Hợp đồng xây dựng. Tuy nhiên những chuẩn mực này hiện nay đã bị lỗi thời không còn phù hợp với thực tế phát triển kinh tế hiện nay. Năm 2014, với sự ra đời Thông tư 200/2014/TT/BTC, đã tạo ra những thay đổi đáng kể trong công tác kế toán. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng kể vẫn còn những hạn chế nhất định tạo ra những khó khăn cho doanh nghiệp vận dụng trong thực tế, nhất là đối với các doanh nghiệp xây dựng dân dụng. Thực tế công tác kế toán doanh thu tại doanh nghiệp xây dựng vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế. Điều này khiến các doanh nghiệp xây dựng khó có thể phát triển hội nhập với các doanh nghiệp xây dựng trong khu vực và quốc tế. Hơn nữa, những bất cập này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả của công tác quản lý trong doanh nghiệp. Nghiên cứu ưu, nhược điểm của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 15 - Doanh thu từ các hợp đồng với khách hàng trong ghi nhận doanh thu hoạt động xây dựng để hướng tới việc kế toán doanh thu hoạt động xây dựng phù hợp thông lệ kế toán quốc tế.