Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản năm 2025
Duyệt Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản năm 2025 theo Topic "Ngành Tài chính - Ngân hàng"
- Ấn phẩmẢnh hưởng của chất lượng lợi nhuận, khả năng sinh lời đến giá trị doanh nghiệp của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thúy Vinh ThS; Bùi Thị Ngọc PGS.TSNgành xây dựng là một trong những ngành đóng vai trò là xương sống của nền kinh tế và tạo nên cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Nhóm tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng lợi nhuận, khả năng sinh lời đến giá trị doanh nghiệp của 54 công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 8 năm (2015 - 2022). Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng lợi nhuận có tác động tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp nhưng khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính và quy mô doanh nghiệp tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp với mức ý nghĩa thống kê 1%.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của chính sách thuế đối ứng của mỹ tới thương mại và đầu tư của Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Mai Hương Giang TSTrong bối cảnh chủ nghĩa bảo hộ thương mại gia tăng và cạnh tranh địa chính trị Mỹ - Trung ngày càng gay gắt, việc Hoa Kỳ áp thuế đối ứng lên tới 46% đối với một số mặt hàng nhập khẩu từ Việt Nam đặt ra thách thức lớn cho nền kinh tế định hướng xuất khẩu. Các ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp bao gồm năng lượng tái tạo, điện tử, xe điện và thiết bị công nghiệp - vốn là những lĩnh vực quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu và thu hút FDI của Việt Nam. Bài viết này nhằm phân tích tác động ngắn hạn và dài hạn của chính sách thuế đối ứng từ Hoa Kỳ đối với thương mại và đầu tư tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp ứng phó phù hợp. Chính sách thuế của Hoa Kỳ không chỉ có nguy cơ làm sụt giảm kim ngạch xuất khẩu mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến dòng vốn FDI và vị thế của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Từ đó, bài viết đề xuất một hệ thống giải pháp bao gồm đối thoại thương mại song phương, kiểm soát xuất xứ hàng hóa, tái cấu trúc chuỗi cung ứng và nâng cao năng lực thể chế nhằm ứng phó hiệu quả và củng cố năng lực cạnh tranh trong môi trường thương mại đang thay đổi sâu sắc.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam, vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu(Học viện Tài chính, 2025) Lê Nam Long ThS; Nguyễn Thị Thanh Nga ThSNghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết S-O-R, đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của danh tiếng ngân hàng thông qua hai biến trung gian là giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu. Mẫu nghiên cứu gồm 362 khách hàng từ 18 tuổi trở lên sử dụng dịch vụ ngân hàng. Kết quả cho thấy danh tiếng ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu. Nghiên cứu cũng xác định vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu trong mối quan hệ này. Kết quả này cung cấp cơ sở để đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng cảm nhận và niềm tin thương hiệu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của esg đến các gian lận tài chính trong các công ty niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Hoa Hồng PGS.TS; Hoàng Minh Hiếu; Phùng Phương Thảo; Ngô Thị Thu Quế; Nông Thanh Hà; Phạm Thùy LinhBài viết đánh giá ảnh hưởng của ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) đến hành vi gian lận tài chính trong các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2019-2023. Dựa trên dữ liệu từ 552 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), nghiên cứu chỉ ra rằng việc doanh nghiệp công bố tốt các thông tin ESG giúp giảm thiểu hành vi gian lận tài chính thông qua cơ chế giám sát chặt chẽ hơn từ nhà đầu tư và các cơ quan quản lý. Kết quả này có thể giúp các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam cân nhắc việc tích hợp ESG vào chiến lược quản trị, cải thiện kiểm soát nội bộ để hạn chế nguy cơ xảy ra các gian lận tại chính.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của hiểu biết tài chính đến mức độ trao quyền kinh tế: Nghiên cứu trường hợp phụ nữ Khmer nông thôn Trà Vinh, Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Lương TS; Thạch Thị Oanh Thi; Nguyễn Hồ Anh Khoa TS.Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của hiểu biết tài chính (Financial literacy) đến mức độ trao quyền kinh tế (Women’s economic empowerment) của phụ nữ dân tộc Khmer nông thôn Trà Vinh. Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp thông qua điều tra 150 phụ nữ Khmer nông thôn Trà Vinh trong năm 2025. Kết quả hồi quy tại các tứ phân vị cho thấy rằng hiểu biết tài chính, trình độ học vấn, tuổi và tình trạng công việc có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến mức độ trao quyền kinh tế. Kết quả của nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về vai trò của hiểu biết tài chính trong việc nâng cao quyền tự chủ kinh tế trong bối cảnh phụ nữ Khmer ở nông thôn.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của kinh tế số đến biến đổi xã hội Việt Nam và hàm ý chính sách hướng tới phát triển bền vững(Học viện Tài chính, 2025) Đặng Thị Huyền Anh PGS.TSPhát triển bền vững là mục tiêu toàn cầu, được cụ thể hóa qua 17 mục tiêu và 169 chỉ tiêu của Liên Hợp quốc, nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường. Tại Việt Nam, chuyển đổi số và sự phát triển kinh tế số đang diễn ra nhanh chóng, dẫn đến xu hướng biến đổi xã hội, tạo ra cơ hội và thách thức đối với mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam. Một mặt, chuyển đổi số thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, góp phần tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặt khác, quá trình này cũng dẫn đến những vấn đề như thay đổi trong hành vi tiêu dùng và tương tác, thay đổi thị trường lao động và thay đổi trong phân tầng xã hội. Qua phân tích thực trạng, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số một cách bền vững, bao gồm hoàn thiện thể chế, phát triển hạ tầng kỹ thuật số, nâng cao năng lực nguồn nhân lực, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, bảo đảm an toàn thông tin và xây dựng văn hóa trên môi trường số.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của lao động trình độ cao đến xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Trần Quốc Trung PGS.TSBài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của lao động trình độ cao đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Với dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới, tác giả nhận thấy rằng tỷ lệ lao động trình độ cao trong doanh nghiệp có tác động tích cực đến cả khả năng tham gia xuất khẩu và cường độ xuất khẩu của doanh nghiệp. Đây là những bằng chứng thực nghiệm tin cậy để doanh nghiệp Việt Nam đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là các doanh nghiệp xuấ t khẩu, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng đưa ra hàm ý rằng, các nhà hoạch định chính sách cần có các chính sách nâng cao chất lượng giáo dục và hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ lao động để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của nguy cơ kiệt quệ tài chính, quản trị lợi nhuận và ESG lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khối ASEAN(Học viện Tài chính, 2025) Đỗ Vân Anh TS; Đào Thị Thanh Bình PGS.TS; Phan Thu Hương; Đào Mai Hương; Hoàng Xuân QuỳnhNghiên cứu này xem xét tác động của nguy cơ kiệt quệ tài chính, quản trị lợi nhuận và chỉ số rủi ro ESG lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, sử dụng dữ liệu 337 công ty niêm yết trong khối ASEAN trong năm 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc kiểm soát rủi ro về kiệt quệ tài chính và quản trị lợi nhuận có tác động tích cực lên kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trái lại, rủi ro về ESG lại có mối quan hệ cùng chiều với kết quả hoạt động doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chưa quản lý được rủi ro ESG lại có kết quả tài chính tích cực hơn do hạn chế về chi tiêu đầu tư cho ESG giúp giảm chi phí phát sinh và gia tăng kết quả hoạt động
- Ấn phẩmÁp dụng ias 19 - phúc lợi người lao động trong bối cảnh áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt N am(Học viện Tài chính, 2025) Lê Thị Yến Oanh TS; Lê Thị Hương TS; Lê Thị Hoa ThSLộ trình áp dụng các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam được ban hành đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề, đòi hỏi các đối tượng này phải cập nhật kiến thức liên quan đến các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế. Trong đó, hiểu và vận dụng IAS 19 - Phúc lợi người lao động là một phần không thể thiếu trong quá trình áp dụng IFRS tại Việt Nam. Bài viết sẽ phân tích các nội dung chính của IAS 19 và so sánh với chế độ kế toán Việt Nam, từ đó làm căn cứ đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả IAS 19 tại Việt Nam.
- Ấn phẩmBàn về năng lực lãnh đạo quản lý cấp trung và sự ảnh hưởng đến lãnh đạo của các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ tại Hà Nội(Học viện Tài chính, 2025) Lê Thu Hạnh TS; Trần Xuân BắcHội nhập văn hóa mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại Việt Nam, nhưng cũng đồng thời tạo ra không ít thách thức, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại SMEs tại Hà Nội. Năng lực lãnh đạo của các nhà quản lý cấp trung là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lãnh đạo của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này đã tổng hợp các cơ sở lý luận từ các nghiên cứu trước và phân tích tình hình thực tế tại các doanh nghiệp thương mại SMEs ở Hà Nội. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một mô hình nghiên cứu mới, dựa trên mô hình BKD (Be-Know-Do), để khảo sát ảnh hưởng của năng lực lãnh đạo cấp trung đối với kết quả lãnh đạo của các doanh nghiệp này. Bài nghiên cứu cũng phân tách yếu tố "Be" (Tố chất lãnh đạo) thành hai nhóm tố chất tích cực và tiêu cực, dựa trên công trình nghiên cứu của Lương Thu Hà (2015). Đồng thời, yếu tố "Hành động lãnh đạo" được chia thành 5 yếu tố chính theo nghiên cứu của Trần Thị Phương Hiền (2014). Mô hình nghiên cứu đề xuất sẽ là nền tảng giúp các doanh nghiệp thương mại SMEs áp dụng và cải thiện kết quả lãnh đạo của mình.
- Ấn phẩmBàn về rủi ro sở hữu chéo của các ngân hàng thương mại và giải pháp thực hiện luật các tổ chức tín dụng 2024 của Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nghiêm Văn Bảy TS; Lê Đình KhảiBài nghiên cứu này phân tích hiện trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Bắt đầu từ việc làm rõ các đặc điểm cốt lõi và những tác động tiêu cực đến tính ổn định tài chính cũng như hiệu quả quản trị ngân hàng. Thông qua phân tích dữ liệu thứ cấp và các trường hợp thực tiễn, nghiên cứu cho thấy thực trạng sở hữu chéo làm gia tăng các rủi ro như: rủi ro tập trung tín dụng, rủi ro lây lan giữa các tổ chức tài chính, và rủi ro đạo đức trong hoạt động quản trị. Đồng thời, vấn đề này đặt ra thách thức lớn cho công tác giám sát và quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bài viết nhấn mạnh vai trò then chốt của khuôn khổ pháp lý, đặc biệt là Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2024, trong việc kiểm soát sở hữu chéo, từ đó hướng tới một hệ thống ngân hàng thương mại minh bạch, an toàn và phát triển bền vững hơn.
- Ấn phẩmBiến động thuế và tăng trưởng kinh tế tại các nước có thu nhập thấp và thu nhập trung bình(Học viện Tài chính, 2025) Phạm Văn Nghĩa ThS; Phạm Thế Anh PGS.TSMối quan hệ giữa biến động ngắn hạn (volatility) và tăng trưởng dài hạn đã thu hút sự quan tâm đáng kể từ các nhà nghiên cứu. Bài viết này nhằm kiểm định ảnh hưởng của biến động Thuế thu được của Chính phủ và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia thu nhập thấp và trung bình trong giai đoạn 2000-2019. Kết quả thực nghiệm cho thấy, biến động Thuế có mối quan hệ tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, các yếu tố như đầu tư, vốn nhân lực, và độ mở của nền kinh tế đều có ảnh hưởng tích cực, trong khi tỷ lệ lạm phát và GDP ban đầu lại có tác động tiêu cực đến tăng trưởng.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Việt Dũng TS; Mai Thanh Giang TSBài nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính (KQTC) của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2023. Nghiên cứu đo lường KQTC bằng chỉ số S-Score của Springate (1978). Kết quả cho thấy các yếu tố khả năng sinh lời (ROA), khả năng thanh toán (LIQ), chính sách quản trị tiền mặt (CASH) có tác động tích cực, giúp giảm nguy cơ KQTC, trong khi các yếu tố quy mô doanh nghiệp (SIZE), tăng trưởng doanh thu (GRDT) có tác động tiêu cực, làm tăng nguy cơ KQTC. Đại dịch COVID-19 cũng được xác định là yếu tố làm gia tăng nguy cơ KQTC của doanh nghiệp ngành nhựa. Nghiên cứu đề xuất doanh nghiệp cần quản lý tài chính hiệu quả, duy trì thanh khoản hợp lý và có chiến lược thích ứng với biến động kinh tế để giảm thiểu rủi ro tài chính.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về trách nhiệm xã hội của cán bộ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Minh Ánh ThSNghiên cứu được tiến hành nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về trách nhiệm xã hội (TNXH) của cán bộ ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp khảo sát với 457 cán bộ ngân hàng, phân tích hồi quy cho thấy các nhân tố đưa ra đều có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức TNXH. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm và gợi ý các khuyến nghị các giải pháp nhằm thúc đẩy TNXH trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Thu ThS; Phạm Thu Thuỷ TSBán bảo hiểm nhân thọ (BHNT) qua ngân hàng không chỉ là kênh phân phối quan trọng giúp các công ty bảo hiểm nhanh chóng mở rộng thị trường nhờ vào mạng lưới rộng khắp và uy tín của ngân hàng, mà còn mang lại nguồn thu đáng kể từ hoa hồng cho các ngân hàng. Để tối ưu hóa kênh này, việc hiểu rõ khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT là điều cần thiết. Nhóm tác giả đã khảo sát khách hàng đang sở hữu hợp đồng BHNT mua qua kênh ngân hàng bằng bảng hỏi online và phỏng vấn trực tiếp. Kết quả cho thấy các yếu tố như năng lực tư vấn của nhân viên, chuẩn mực chủ quan, mức độ chấp nhận rủi ro và niềm tin vào ngân hàng và công ty BHNT có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua, trong đó năng lực tư vấn và chuẩn mực chủ quan là hai yếu tố tác động mạnh nhất
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên phong - chi nhánh Thăng Long(Học viện Tài chính, 2025) Bùi Huyền MyBài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Thăng Long, dựa trên mô hình Hành vi có kế hoạch (TPB) kết hợp với các yếu tố đặc thù như: thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi, chuẩn chủ quan, khả năng đáp ứng hệ thống và chính sách marketing. Kết quả cho thấy tất cả các yếu tố này đều tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến quyết định sử dụng thẻ, trong đó thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng mạnh nhất. Đồng thời, hệ thống dịch vụ và hoạt động marketing hiệu quả cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hành vi dự định. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác thị trường thẻ tín dụng và năng lực cạnh tranh của chi nhánh trong thời gian tới.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại tỉnh Hưng Yên(Học viện Tài chính, 2025) Võ Thị Phương Lan TS; Hoàng Thị Lộc ThSTrong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ của ngành ngân hàng, nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM) và lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), mô hình nghiên cứu được xây dựng với bốn nhân tố chính: nhận thức dễ dàng sử dụng, nhận thức về sự hữu ích, nhận thức rủi ro và chính sách marketing. Dữ liệu được thu thập từ khảo sát 320 khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, sau đó được phân tích bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến. Kết quả cho thấy, cả bốn nhân tố đều tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến hành vi chấp nhận. Trong đó, nhận thức về sự hữu ích là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất. Nghiên cứu đưa ra các hàm ý quản trị nhằm giúp ngân hàng nâng cao trải nghiệm khách hàng, thúc đẩy hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, đồng thời góp phần định hướng chiến lược chuyển đổi số hiệu quả và bền vững.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn incoterms trong hợp đồng mua - bán hàng hóa quốc tế(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Cẩm Thủy TSCùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, các quy tắc giao hàng trong Incoterms ngày càng được sử dụng phổ biến như một giải pháp rút ngắn thời gian đàm phán hợp đồng ngoại thương, phòng tránh những rủi ro, mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trong quá trình giao nhận hàng hóa. Vậy lựa chọn quy tắc giao hàng nào để đưa vào hợp đồng sao cho phân chia đầy đủ nghĩa vụ và đảm bảo quyền lợi cho các bên cũng như đạt hiệu quả tốt nhất cho thương vụ là vấn đề đặt ra mà người xuất khẩu, nhập khẩu đặc biệt cần quan tâm khi ký kết hợp đồng. Bài viết giới thiệu về Incoterms 2020 và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn quy tắc giao hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Incoterms 2020 trong thương mại quốc tế.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai hệ thống dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Hằng Nga TSMục tiêu của nghiên cứu này là xem xét ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài đến việc triển khai hệ thống dự toán ngân sách trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Kết quả phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán ngân sách bao gồm quy mô về tài sản, văn hóa tổ chức, chiến lược kinh doanh và môi trường kinh doanh. Cả 4 nhân tố này đều có ảnh hưởng đến việc triển khai lập dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp. Kết quả này hàm ý đến các nhà quản trị nhằm hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách thông qua việc chú trọng đến các nhân tố ảnh hưởng có tác động tích cực đến lập dự toán ngân sách.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm thuần chay của thế hệ trẻ tại thị trường Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Đào Cẩm Thủy TS; Trần Hoàng Long; Vũ Bảo ThắngMỹ phẩm thuần chay được làm hoàn toàn từ thực vật và không thí nghiệm trên động vật, do đó ngày càng được sự quan tâm lớn của người tiêu dùng đặc biệt là giới trẻ, nhóm đối tượng có nhiều thay đổi với các xu hướng tiêu dùng mới. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm các sản phẩm mỹ phẩm thuần chay bao gồm: chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, thương hiệu, hoạt động truyền thông, nhận thức về sức khỏe, ý thức về môi trường. Kết quả phân tích giúp các doanh nghiệp mỹ phẩm thuần chay đưa ra những giải pháp phù hợp thúc đẩy hành vi tiêu dùng của khách hàng trong xu hướng tiêu dùng xanh và bền vững hiện nay.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thành Công ThSMục đích của nghiên cứu nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam. Bằng các phương pháp phân tích định lượng trên phần mềm SPSS26. Kết quả cho thấy 8 yếu tố gồm Chính sách quản lý; Cơ cấu và nhu cầu vốn; Khả năng cạnh tranh; Mức độ hiện đại của công nghệ; Môi trường kinh tế vĩ mô; Rủi ro kinh doanh; Nhân lực và đối tác, khách hàng; Đặc điểm ngành. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Quốc Hưng ThSNghiên cứu này tìm hiểu về tác động của các nhân tố vĩ mô và vi mô tới Rủi ro tín dụng (RRTD) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính niêm yết của 26 NHTM Việt Nam và báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2008 đến 2022. Kết quả cho thấy Quy mô tổng tài sản, Tỷ suất lợi nhuận ROA, Cấu trúc sở hữu vốn, Tốc độ tăng GDP, Tốc độ tăng cung tiền M2, Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng trong quá khứ đều tác động có ý nghĩa đến RRTD của NHTM. Cụ thể, ba yếu tố Quy mô tổng tài sản, Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng trong quá khứ, Tốc độ tăng GDP có tác động ngược chiều với RRTD của NHTM. Ngược lại, Tỷ suất lợi nhuận ROA, Cấu trúc sở hữu vốn và Tốc độ tăng cung tiền M2 có tác động cùng chiều tới RRTD của NHTM. Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số kiến nghị tới các cơ quan nhà nước và các NHTM nhằm giảm thiểu nguy cơ RRTD trong bối cảnh hiện nay.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng tới ý định tiêu dùng xanh của Gen Alpha tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Đỗ Khắc Hưởng TS; Nguyễn Phương Anh; Lê Đặng Việt Anh; Bùi Tiến Cường; Phạm Trần Thanh Hà; Nguyễn Bùi Hoàng LânViệt Nam đang tăng trưởng mạnh mẽ nhưng đối mặt với thách thức môi trường nghiêm trọng. Phát thải khí nhà kính, ô nhiễm nước và rác thải nhựa gia tăng đáng kể, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng. Trong bối cảnh này, tiêu dùng xanh đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Tuy nhiên, tại Việt Nam, hành vi tiêu dùng xanh vẫn đang trong giai đoạn đầu với tỷ lệ áp dụng còn thấp. Gen Alpha (sinh từ năm 2010) - thế hệ lớn lên trong thời đại số, có nhận thức cao về môi trường nhưng vẫn ưu tiên yếu tố thẩm mỹ, giá cả và tiện lợi hơn tính bền vững. Họ có ảnh hưởng lớn đến quyết định tiêu dùng trong gia đình, tạo cơ hội thúc đẩy tiêu dùng xanh. Tuy nhiên, khoảng cách giữa nhận thức và hành động đặt ra thách thức lớn. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng xanh của Gen Alpha tại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả cho doanh nghiệp, nhà giáo dục và chính phủ nhằm thúc đẩy hành vi tiêu dùng bền vững trong tương lai.
- Ấn phẩmCác nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Đoàn Thanh Hà PGS.TS; Nguyễn Quỳnh Mai ThSBài viết phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 - 2023. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các mô hình hồi quy đa biến Pooled OLS, FEM, REM. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cấu trúc tài sản cố định hữu hình, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát và đại dịch COVID-19 có ảnh hưởng tích cực đến cấu trúc vốn. Biến tăng trưởng doanh nghiệp có tác động tiêu cực, còn tính thanh khoản không có ý nghĩa thống kê