Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản năm 2025
Duyệt Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản năm 2025 theo Topic "Ngành Tài chính - Ngân hàng"
- Ấn phẩmẢnh hưởng của chất lượng lợi nhuận, khả năng sinh lời đến giá trị doanh nghiệp của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thúy Vinh ThS; Bùi Thị Ngọc PGS.TSNgành xây dựng là một trong những ngành đóng vai trò là xương sống của nền kinh tế và tạo nên cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Nhóm tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng lợi nhuận, khả năng sinh lời đến giá trị doanh nghiệp của 54 công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 8 năm (2015 - 2022). Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng lợi nhuận có tác động tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp nhưng khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính và quy mô doanh nghiệp tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp với mức ý nghĩa thống kê 1%.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam, vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu(Học viện Tài chính, 2025) Lê Nam Long ThS; Nguyễn Thị Thanh Nga ThSNghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết S-O-R, đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của danh tiếng ngân hàng thông qua hai biến trung gian là giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu. Mẫu nghiên cứu gồm 362 khách hàng từ 18 tuổi trở lên sử dụng dịch vụ ngân hàng. Kết quả cho thấy danh tiếng ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu. Nghiên cứu cũng xác định vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu trong mối quan hệ này. Kết quả này cung cấp cơ sở để đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng cảm nhận và niềm tin thương hiệu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của esg đến các gian lận tài chính trong các công ty niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Hoa Hồng PGS.TS; Hoàng Minh Hiếu; Phùng Phương Thảo; Ngô Thị Thu Quế; Nông Thanh Hà; Phạm Thùy LinhBài viết đánh giá ảnh hưởng của ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) đến hành vi gian lận tài chính trong các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2019-2023. Dựa trên dữ liệu từ 552 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), nghiên cứu chỉ ra rằng việc doanh nghiệp công bố tốt các thông tin ESG giúp giảm thiểu hành vi gian lận tài chính thông qua cơ chế giám sát chặt chẽ hơn từ nhà đầu tư và các cơ quan quản lý. Kết quả này có thể giúp các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam cân nhắc việc tích hợp ESG vào chiến lược quản trị, cải thiện kiểm soát nội bộ để hạn chế nguy cơ xảy ra các gian lận tại chính.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của kinh tế số đến biến đổi xã hội Việt Nam và hàm ý chính sách hướng tới phát triển bền vững(Học viện Tài chính, 2025) Đặng Thị Huyền Anh PGS.TSPhát triển bền vững là mục tiêu toàn cầu, được cụ thể hóa qua 17 mục tiêu và 169 chỉ tiêu của Liên Hợp quốc, nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường. Tại Việt Nam, chuyển đổi số và sự phát triển kinh tế số đang diễn ra nhanh chóng, dẫn đến xu hướng biến đổi xã hội, tạo ra cơ hội và thách thức đối với mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam. Một mặt, chuyển đổi số thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, góp phần tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặt khác, quá trình này cũng dẫn đến những vấn đề như thay đổi trong hành vi tiêu dùng và tương tác, thay đổi thị trường lao động và thay đổi trong phân tầng xã hội. Qua phân tích thực trạng, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số một cách bền vững, bao gồm hoàn thiện thể chế, phát triển hạ tầng kỹ thuật số, nâng cao năng lực nguồn nhân lực, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, bảo đảm an toàn thông tin và xây dựng văn hóa trên môi trường số.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của lao động trình độ cao đến xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Trần Quốc Trung PGS.TSBài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của lao động trình độ cao đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Với dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới, tác giả nhận thấy rằng tỷ lệ lao động trình độ cao trong doanh nghiệp có tác động tích cực đến cả khả năng tham gia xuất khẩu và cường độ xuất khẩu của doanh nghiệp. Đây là những bằng chứng thực nghiệm tin cậy để doanh nghiệp Việt Nam đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là các doanh nghiệp xuấ t khẩu, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng đưa ra hàm ý rằng, các nhà hoạch định chính sách cần có các chính sách nâng cao chất lượng giáo dục và hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ lao động để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Ấn phẩmÁp dụng ias 19 - phúc lợi người lao động trong bối cảnh áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt N am(Học viện Tài chính, 2025) Lê Thị Yến Oanh TS; Lê Thị Hương TS; Lê Thị Hoa ThSLộ trình áp dụng các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam được ban hành đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề, đòi hỏi các đối tượng này phải cập nhật kiến thức liên quan đến các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế. Trong đó, hiểu và vận dụng IAS 19 - Phúc lợi người lao động là một phần không thể thiếu trong quá trình áp dụng IFRS tại Việt Nam. Bài viết sẽ phân tích các nội dung chính của IAS 19 và so sánh với chế độ kế toán Việt Nam, từ đó làm căn cứ đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả IAS 19 tại Việt Nam.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Việt Dũng TS; Mai Thanh Giang TSBài nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính (KQTC) của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2023. Nghiên cứu đo lường KQTC bằng chỉ số S-Score của Springate (1978). Kết quả cho thấy các yếu tố khả năng sinh lời (ROA), khả năng thanh toán (LIQ), chính sách quản trị tiền mặt (CASH) có tác động tích cực, giúp giảm nguy cơ KQTC, trong khi các yếu tố quy mô doanh nghiệp (SIZE), tăng trưởng doanh thu (GRDT) có tác động tiêu cực, làm tăng nguy cơ KQTC. Đại dịch COVID-19 cũng được xác định là yếu tố làm gia tăng nguy cơ KQTC của doanh nghiệp ngành nhựa. Nghiên cứu đề xuất doanh nghiệp cần quản lý tài chính hiệu quả, duy trì thanh khoản hợp lý và có chiến lược thích ứng với biến động kinh tế để giảm thiểu rủi ro tài chính.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm nhân thọ của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Thu ThS; Phạm Thu Thuỷ TSBán bảo hiểm nhân thọ (BHNT) qua ngân hàng không chỉ là kênh phân phối quan trọng giúp các công ty bảo hiểm nhanh chóng mở rộng thị trường nhờ vào mạng lưới rộng khắp và uy tín của ngân hàng, mà còn mang lại nguồn thu đáng kể từ hoa hồng cho các ngân hàng. Để tối ưu hóa kênh này, việc hiểu rõ khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHNT là điều cần thiết. Nhóm tác giả đã khảo sát khách hàng đang sở hữu hợp đồng BHNT mua qua kênh ngân hàng bằng bảng hỏi online và phỏng vấn trực tiếp. Kết quả cho thấy các yếu tố như năng lực tư vấn của nhân viên, chuẩn mực chủ quan, mức độ chấp nhận rủi ro và niềm tin vào ngân hàng và công ty BHNT có ảnh hưởng tích cực đến quyết định mua, trong đó năng lực tư vấn và chuẩn mực chủ quan là hai yếu tố tác động mạnh nhất
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn incoterms trong hợp đồng mua - bán hàng hóa quốc tế(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Cẩm Thủy TSCùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, các quy tắc giao hàng trong Incoterms ngày càng được sử dụng phổ biến như một giải pháp rút ngắn thời gian đàm phán hợp đồng ngoại thương, phòng tránh những rủi ro, mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trong quá trình giao nhận hàng hóa. Vậy lựa chọn quy tắc giao hàng nào để đưa vào hợp đồng sao cho phân chia đầy đủ nghĩa vụ và đảm bảo quyền lợi cho các bên cũng như đạt hiệu quả tốt nhất cho thương vụ là vấn đề đặt ra mà người xuất khẩu, nhập khẩu đặc biệt cần quan tâm khi ký kết hợp đồng. Bài viết giới thiệu về Incoterms 2020 và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn quy tắc giao hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Incoterms 2020 trong thương mại quốc tế.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai hệ thống dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Hằng Nga TSMục tiêu của nghiên cứu này là xem xét ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài đến việc triển khai hệ thống dự toán ngân sách trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Kết quả phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán ngân sách bao gồm quy mô về tài sản, văn hóa tổ chức, chiến lược kinh doanh và môi trường kinh doanh. Cả 4 nhân tố này đều có ảnh hưởng đến việc triển khai lập dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp. Kết quả này hàm ý đến các nhà quản trị nhằm hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách thông qua việc chú trọng đến các nhân tố ảnh hưởng có tác động tích cực đến lập dự toán ngân sách.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm thuần chay của thế hệ trẻ tại thị trường Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Đào Cẩm Thủy TS; Trần Hoàng Long; Vũ Bảo ThắngMỹ phẩm thuần chay được làm hoàn toàn từ thực vật và không thí nghiệm trên động vật, do đó ngày càng được sự quan tâm lớn của người tiêu dùng đặc biệt là giới trẻ, nhóm đối tượng có nhiều thay đổi với các xu hướng tiêu dùng mới. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm các sản phẩm mỹ phẩm thuần chay bao gồm: chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, thương hiệu, hoạt động truyền thông, nhận thức về sức khỏe, ý thức về môi trường. Kết quả phân tích giúp các doanh nghiệp mỹ phẩm thuần chay đưa ra những giải pháp phù hợp thúc đẩy hành vi tiêu dùng của khách hàng trong xu hướng tiêu dùng xanh và bền vững hiện nay.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thành Công ThSMục đích của nghiên cứu nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam. Bằng các phương pháp phân tích định lượng trên phần mềm SPSS26. Kết quả cho thấy 8 yếu tố gồm Chính sách quản lý; Cơ cấu và nhu cầu vốn; Khả năng cạnh tranh; Mức độ hiện đại của công nghệ; Môi trường kinh tế vĩ mô; Rủi ro kinh doanh; Nhân lực và đối tác, khách hàng; Đặc điểm ngành. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam
- Ấn phẩmCác nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Đoàn Thanh Hà PGS.TS; Nguyễn Quỳnh Mai ThSBài viết phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 - 2023. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các mô hình hồi quy đa biến Pooled OLS, FEM, REM. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cấu trúc tài sản cố định hữu hình, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát và đại dịch COVID-19 có ảnh hưởng tích cực đến cấu trúc vốn. Biến tăng trưởng doanh nghiệp có tác động tiêu cực, còn tính thanh khoản không có ý nghĩa thống kê
- Ấn phẩmCác nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Vũ Mỹ Linh ThS; Lê Thị Thu Hường TS; Nguyễn Duy Tùng TSNghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam thông qua phân tích định lượng dữ liệu từ 160 công ty niêm yết trong giai đoạn 2015-2022. Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu suất, trong khi tuổi đời và đòn bẩy tài chính lại có ảnh hưởng tiêu cực. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý đòn bẩy tài chính hiệu quả để tối ưu hóa hiệu suất. Các biện pháp như tái cấu trúc nợ và quản lý rủi ro tài chính được khuyến nghị để giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, việc duy trì tỷ lệ đòn bẩy tài chính hợp lý và phân tích chi phí-lợi ích trong đầu tư cũng được coi là thiết yếu để hỗ trợ sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Ấn phẩmCác nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng tại các hộ gia đình ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Trần Thị Thu Hường TS; Đinh Thị Kim CúcBài nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ gia đình Việt Nam bằng phương pháp hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ tập dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2018 và 2020 với số lượng 9.396 người dân tham gia thực hiện khảo sát liên quan đến việc sở hữu, sử dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng. Kết quả cho thấy, độ tuổi, trình độ học vấn, việc sử dụng internet, số thành viên lao động có tác động ngược chiều với khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình ở Việt Nam. Tình trạng hôn nhân, quy mô hộ gia đình tác động cùng chiều đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình. Tuy nhiên, vẫn có một biến thu nhập đang có dấu tác động trái ngược nhau trong hai mô hình của 2 năm 2018 và 2020. Dựa trên các phát hiện, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị đối với tổ chức tín dụng, hộ gia đình, từ phía môi trường kinh tế - xã hội.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn thanh toán bằng ví điện tử momo của sinh viên(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Thanh Nhàn TSTại Việt Nam, thanh toán trực tuyến đã và đang được đẩy mạnh phát triển nhằm cung cấp cho người dân hình thức thanh toán hiện đại và phù hợp với nhu cầu của họ. Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử trên thế giới đã góp phần thay đổi cách thức kinh doanh, giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho xã hội. Để hướng tới mục tiêu một nền kinh tế 90% không dùng tiền mặt bằng cách giảm các giao dịch tiền mặt và tăng thanh toán điện tử, trong đó ít nhất 50% tổng số hộ gia đình ở thành phố sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử cho giao dịch hàng ngày, việc phát triển các phương tiện trung gian thanh toán như ví điện tử là vô cùng cần thiết. Trong nội dung bài báo này, tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn thanh toán điện tử bằng ví Momo của sinh viên thông qua khảo sát tại Hà Nội và Hải Phòng trong thời gian từ tháng 1 năm 2025 đến tháng 4 năm 2025, để từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của doanh nghiệp ngành công nghệ và thông tin niêm yết ở Việt Nam trong đại dịch Covid-19(Học viện Tài chính, 2025) Vũ Đức Kiên TS; Nguyễn Thị Thu Hiền; Nguyễn Diễm Quỳnh; Đỗ Thu An; Nguyễn Mai TrangSử dụng dữ liệu của các doanh nghiệp (DN) ngành Công nghệ và Thông tin (CNTT) niêm yết ở Việt Nam (VN) từ năm 2018 đến 2023, nghiên cứu này làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản (RRPS) của các DN này trong đại dịch Covid-19. Nghiên cứu chỉ ra trong điều kiện bình thường hệ số nợ cao làm gia tăng RRPS, trong khi tuổi của CEO cao giúp giảm thiểu RRPS. CEO có chuyên môn về CNTT giúp kiểm soát RRPS của DN tốt hơn. Tuy nhiên, ở thời kỳ Covid-19, trong khi hệ số nợ và tuổi của CEO vẫn có tác động tương đồng với ngoài thời kỳ Covid-19, chuyên môn của CEO không giúp DN giảm RRPS. Ngoài ra, DN có quy mô lớn thể hiện khả năng chống chịu tốt hơn với đại dịch. Từ đó, nghiên cứu đưa ra khuyến nghị về chính sách cho DN CNTT để kiểm soát tốt hơn RRPS.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và ý định quay trở lại của khách du lịch nội địa khi đến thành phố Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2025) Phạm Ngọc Dưỡng TSNghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng (SHL) và ý định quay trở lại của khách du lịch (du khách) nội địa khi đến các điểm đến du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Kết quả phân tích số liệu thu thập từ 300 du khách là người Việt đang tham quan, giải trí ở các điểm đến du lịch của TP.HCM cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến SHL của du khách qua đó tác động đến ý định quay trở lại TP.HCM là: Tài nguyên thiên nhiên, Môi trường du lịch, Dịch vụ giải trí, Di sản văn hóa, Dịch vụ lưu trú, trong đó Dịch vụ lưu trú ảnh hưởng mạnh nhất đến SHL và ý định quay trở lại của du khách cả nước khi đến TP.HCM
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng của người dân tỉnh vĩnh phúc về việc tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới nâng cao(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Văn Mạnh ThSNhiều nghiên cứu chứng minh được sự thành bại của việc thực hiện một chương trình chính sách công, phụ thuộc vào mức độ sẵn lòng tham gia của người dân. Bài viết dưới đây vận dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Aijen nhằm tìm hiểu và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng của người dân tỉnh Vĩnh Phúc tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới nâng cao từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả triển khai chương trình và huy động tối đa nguồn lực cộng đồng.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP tại khu vực trung du và miền núi phía bắc Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Vũ Quỳnh Nam TSNghiên cứu sử dụng hàm sản xuất Cobb-Doughlas nhằm kiểm định một số yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP tại khu vực Trung du và miền núi phía Bắc. Kết quả khảo sát 600 hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP đã chỉ ra rằng, các yếu tố: Trình độ của chủ hộ; Số năm kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh; Vốn đầu tư; Số lượng lao động hộ; Chi phí sản xuất kinh doanh; Thị trường tiêu thụ; và các chính sách hỗ trợ là các yếu tố ảnh hưởng chính đến thu nhập của các hộ. Trong đó, yếu tố thị trường có tác động lớn nhất đến thu nhập của hộ, yếu tố số lượng lao động của hộ ít tác động nhất. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp giúp tăng thu nhập cho các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP tại khu vực Trung du và miền núi phía Bắc trong thời gian tới.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng ứng dụng di động trong du lịch: Nghiên cứu điển hình với khách du lịch trẻ tuổi tại Hà Nội(Học viện Tài chính, 2025) Bùi Thị Thu TSMục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tố chính tác động đến hành vi sử dụng ứng dụng di động trong du lịch. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 275 khách du lịch trẻ tuổi có ý định sử dụng các dịch vụ du lịch tại các đại lý du lịch tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tiết kiệm thời gian là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến việc sử dụng ứng dụng di động trong du lịch
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng tới giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Khuyên TSNghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ 208 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán là Sở giao dịch TP. HCM và Sở giao dịch Hà Nội (nay là Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam). Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy cố định (FEM), mô hình hồi quy ngẫu nhiên (REM) và sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình. Kết quả cho thấy, mô hình FEM là phù hợp nhất và có ba biến có tác động gồm: quy mô doanh nghiệp, cổ tức bằng tiền, số năm hoạt động ảnh hưởng đến giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 - 2023.
- Ấn phẩmCác yếu tố tác động đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch về tài chính tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải đông bắc(Học viện Tài chính, 2025) Đỗ Minh Phượng TSBài viết kiểm định tác động của 3 yếu tố: cấu hình, quan hệ và điều phối đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch về tài chính tại Việt Nam và nghiên cứu vai trò điều tiết của sự phụ thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ này. Nghiên cứu thực hiện điều tra 250 doanh nghiệp du lịch tại Việt Nam (bao gồm nhà cung cấp, doanh nghiệp lữ hành và đại lý du lịch) và sử dụng SPSS 22 để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố cấu hình, quan hệ và điều phối có tác động tích cực đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng về du lịch về tài chính. Sự phụ thuộc lẫn nhau được xác định có vai trò điều tiết tích cực mối quan hệ giữa 3 yếu tố và kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch về tài chính. Các phát hiện có ý nghĩa với các doanh nghiệp du lịch nói chung và doanh nghiệp lữ hành nói riêng, giúp các bên có góc nhìn bao quát hơn khi đánh giá kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch.
- Ấn phẩmCác yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp bán lẻ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Đặng Thị Quỳnh Anh TS; Trần Thị Minh HuệBài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 25 doanh nghiệp bán lẻ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2023. Sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS), kết quả nghiên cứu cho thấy hai yếu tố tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của các công ty trong mẫu nghiên cứu là tăng trưởng doanh thu và thanh khoản; tỷ lệ đòn bẩy tài chính và tỷ lệ lạm phát có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của các công ty bán lẻ. Từ kết quả trên một số khuyến nghị nhằm gia tăng khả năng sinh lời của các doanh nghiệp bán lẻ đã được đề xuất