Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản năm 2025
Duyệt Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản năm 2025 theo Topic "Tài chính doanh nghiệp"
- Ấn phẩmẢnh hưởng của chất lượng lợi nhuận, khả năng sinh lời đến giá trị doanh nghiệp của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thúy Vinh ThS; Bùi Thị Ngọc PGS.TSNgành xây dựng là một trong những ngành đóng vai trò là xương sống của nền kinh tế và tạo nên cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Nhóm tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng lợi nhuận, khả năng sinh lời đến giá trị doanh nghiệp của 54 công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 8 năm (2015 - 2022). Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng lợi nhuận có tác động tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp nhưng khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính và quy mô doanh nghiệp tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp với mức ý nghĩa thống kê 1%.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của esg đến các gian lận tài chính trong các công ty niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Hoa Hồng PGS.TS; Hoàng Minh Hiếu; Phùng Phương Thảo; Ngô Thị Thu Quế; Nông Thanh Hà; Phạm Thùy LinhBài viết đánh giá ảnh hưởng của ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) đến hành vi gian lận tài chính trong các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2019-2023. Dựa trên dữ liệu từ 552 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), nghiên cứu chỉ ra rằng việc doanh nghiệp công bố tốt các thông tin ESG giúp giảm thiểu hành vi gian lận tài chính thông qua cơ chế giám sát chặt chẽ hơn từ nhà đầu tư và các cơ quan quản lý. Kết quả này có thể giúp các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam cân nhắc việc tích hợp ESG vào chiến lược quản trị, cải thiện kiểm soát nội bộ để hạn chế nguy cơ xảy ra các gian lận tại chính.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của lao động trình độ cao đến xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Trần Quốc Trung PGS.TSBài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của lao động trình độ cao đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam. Với dữ liệu từ Ngân hàng Thế giới, tác giả nhận thấy rằng tỷ lệ lao động trình độ cao trong doanh nghiệp có tác động tích cực đến cả khả năng tham gia xuất khẩu và cường độ xuất khẩu của doanh nghiệp. Đây là những bằng chứng thực nghiệm tin cậy để doanh nghiệp Việt Nam đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là các doanh nghiệp xuấ t khẩu, để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng đưa ra hàm ý rằng, các nhà hoạch định chính sách cần có các chính sách nâng cao chất lượng giáo dục và hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ lao động để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Ấn phẩmÁp dụng ias 19 - phúc lợi người lao động trong bối cảnh áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt N am(Học viện Tài chính, 2025) Lê Thị Yến Oanh TS; Lê Thị Hương TS; Lê Thị Hoa ThSLộ trình áp dụng các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam được ban hành đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các kế toán viên, kiểm toán viên hành nghề, đòi hỏi các đối tượng này phải cập nhật kiến thức liên quan đến các Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế. Trong đó, hiểu và vận dụng IAS 19 - Phúc lợi người lao động là một phần không thể thiếu trong quá trình áp dụng IFRS tại Việt Nam. Bài viết sẽ phân tích các nội dung chính của IAS 19 và so sánh với chế độ kế toán Việt Nam, từ đó làm căn cứ đề xuất một số giải pháp nhằm áp dụng hiệu quả IAS 19 tại Việt Nam.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Việt Dũng TS; Mai Thanh Giang TSBài nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiệt quệ tài chính (KQTC) của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012-2023. Nghiên cứu đo lường KQTC bằng chỉ số S-Score của Springate (1978). Kết quả cho thấy các yếu tố khả năng sinh lời (ROA), khả năng thanh toán (LIQ), chính sách quản trị tiền mặt (CASH) có tác động tích cực, giúp giảm nguy cơ KQTC, trong khi các yếu tố quy mô doanh nghiệp (SIZE), tăng trưởng doanh thu (GRDT) có tác động tiêu cực, làm tăng nguy cơ KQTC. Đại dịch COVID-19 cũng được xác định là yếu tố làm gia tăng nguy cơ KQTC của doanh nghiệp ngành nhựa. Nghiên cứu đề xuất doanh nghiệp cần quản lý tài chính hiệu quả, duy trì thanh khoản hợp lý và có chiến lược thích ứng với biến động kinh tế để giảm thiểu rủi ro tài chính.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn incoterms trong hợp đồng mua - bán hàng hóa quốc tế(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Cẩm Thủy TSCùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, các quy tắc giao hàng trong Incoterms ngày càng được sử dụng phổ biến như một giải pháp rút ngắn thời gian đàm phán hợp đồng ngoại thương, phòng tránh những rủi ro, mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trong quá trình giao nhận hàng hóa. Vậy lựa chọn quy tắc giao hàng nào để đưa vào hợp đồng sao cho phân chia đầy đủ nghĩa vụ và đảm bảo quyền lợi cho các bên cũng như đạt hiệu quả tốt nhất cho thương vụ là vấn đề đặt ra mà người xuất khẩu, nhập khẩu đặc biệt cần quan tâm khi ký kết hợp đồng. Bài viết giới thiệu về Incoterms 2020 và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn quy tắc giao hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Incoterms 2020 trong thương mại quốc tế.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai hệ thống dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Hằng Nga TSMục tiêu của nghiên cứu này là xem xét ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài đến việc triển khai hệ thống dự toán ngân sách trong các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Kết quả phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán ngân sách bao gồm quy mô về tài sản, văn hóa tổ chức, chiến lược kinh doanh và môi trường kinh doanh. Cả 4 nhân tố này đều có ảnh hưởng đến việc triển khai lập dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp. Kết quả này hàm ý đến các nhà quản trị nhằm hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách thông qua việc chú trọng đến các nhân tố ảnh hưởng có tác động tích cực đến lập dự toán ngân sách.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm thuần chay của thế hệ trẻ tại thị trường Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Đào Cẩm Thủy TS; Trần Hoàng Long; Vũ Bảo ThắngMỹ phẩm thuần chay được làm hoàn toàn từ thực vật và không thí nghiệm trên động vật, do đó ngày càng được sự quan tâm lớn của người tiêu dùng đặc biệt là giới trẻ, nhóm đối tượng có nhiều thay đổi với các xu hướng tiêu dùng mới. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm các sản phẩm mỹ phẩm thuần chay bao gồm: chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, thương hiệu, hoạt động truyền thông, nhận thức về sức khỏe, ý thức về môi trường. Kết quả phân tích giúp các doanh nghiệp mỹ phẩm thuần chay đưa ra những giải pháp phù hợp thúc đẩy hành vi tiêu dùng của khách hàng trong xu hướng tiêu dùng xanh và bền vững hiện nay.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thành Công ThSMục đích của nghiên cứu nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam. Bằng các phương pháp phân tích định lượng trên phần mềm SPSS26. Kết quả cho thấy 8 yếu tố gồm Chính sách quản lý; Cơ cấu và nhu cầu vốn; Khả năng cạnh tranh; Mức độ hiện đại của công nghệ; Môi trường kinh tế vĩ mô; Rủi ro kinh doanh; Nhân lực và đối tác, khách hàng; Đặc điểm ngành. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam
- Ấn phẩmCác nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Đoàn Thanh Hà PGS.TS; Nguyễn Quỳnh Mai ThSBài viết phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 - 2023. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các mô hình hồi quy đa biến Pooled OLS, FEM, REM. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, cấu trúc tài sản cố định hữu hình, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát và đại dịch COVID-19 có ảnh hưởng tích cực đến cấu trúc vốn. Biến tăng trưởng doanh nghiệp có tác động tiêu cực, còn tính thanh khoản không có ý nghĩa thống kê
- Ấn phẩmCác nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Vũ Mỹ Linh ThS; Lê Thị Thu Hường TS; Nguyễn Duy Tùng TSNghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam thông qua phân tích định lượng dữ liệu từ 160 công ty niêm yết trong giai đoạn 2015-2022. Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu suất, trong khi tuổi đời và đòn bẩy tài chính lại có ảnh hưởng tiêu cực. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý đòn bẩy tài chính hiệu quả để tối ưu hóa hiệu suất. Các biện pháp như tái cấu trúc nợ và quản lý rủi ro tài chính được khuyến nghị để giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, việc duy trì tỷ lệ đòn bẩy tài chính hợp lý và phân tích chi phí-lợi ích trong đầu tư cũng được coi là thiết yếu để hỗ trợ sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của doanh nghiệp ngành công nghệ và thông tin niêm yết ở Việt Nam trong đại dịch Covid-19(Học viện Tài chính, 2025) Vũ Đức Kiên TS; Nguyễn Thị Thu Hiền; Nguyễn Diễm Quỳnh; Đỗ Thu An; Nguyễn Mai TrangSử dụng dữ liệu của các doanh nghiệp (DN) ngành Công nghệ và Thông tin (CNTT) niêm yết ở Việt Nam (VN) từ năm 2018 đến 2023, nghiên cứu này làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản (RRPS) của các DN này trong đại dịch Covid-19. Nghiên cứu chỉ ra trong điều kiện bình thường hệ số nợ cao làm gia tăng RRPS, trong khi tuổi của CEO cao giúp giảm thiểu RRPS. CEO có chuyên môn về CNTT giúp kiểm soát RRPS của DN tốt hơn. Tuy nhiên, ở thời kỳ Covid-19, trong khi hệ số nợ và tuổi của CEO vẫn có tác động tương đồng với ngoài thời kỳ Covid-19, chuyên môn của CEO không giúp DN giảm RRPS. Ngoài ra, DN có quy mô lớn thể hiện khả năng chống chịu tốt hơn với đại dịch. Từ đó, nghiên cứu đưa ra khuyến nghị về chính sách cho DN CNTT để kiểm soát tốt hơn RRPS.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và ý định quay trở lại của khách du lịch nội địa khi đến thành phố Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2025) Phạm Ngọc Dưỡng TSNghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng (SHL) và ý định quay trở lại của khách du lịch (du khách) nội địa khi đến các điểm đến du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Kết quả phân tích số liệu thu thập từ 300 du khách là người Việt đang tham quan, giải trí ở các điểm đến du lịch của TP.HCM cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến SHL của du khách qua đó tác động đến ý định quay trở lại TP.HCM là: Tài nguyên thiên nhiên, Môi trường du lịch, Dịch vụ giải trí, Di sản văn hóa, Dịch vụ lưu trú, trong đó Dịch vụ lưu trú ảnh hưởng mạnh nhất đến SHL và ý định quay trở lại của du khách cả nước khi đến TP.HCM
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP tại khu vực trung du và miền núi phía bắc Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Vũ Quỳnh Nam TSNghiên cứu sử dụng hàm sản xuất Cobb-Doughlas nhằm kiểm định một số yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP tại khu vực Trung du và miền núi phía Bắc. Kết quả khảo sát 600 hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP đã chỉ ra rằng, các yếu tố: Trình độ của chủ hộ; Số năm kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh; Vốn đầu tư; Số lượng lao động hộ; Chi phí sản xuất kinh doanh; Thị trường tiêu thụ; và các chính sách hỗ trợ là các yếu tố ảnh hưởng chính đến thu nhập của các hộ. Trong đó, yếu tố thị trường có tác động lớn nhất đến thu nhập của hộ, yếu tố số lượng lao động của hộ ít tác động nhất. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp giúp tăng thu nhập cho các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP tại khu vực Trung du và miền núi phía Bắc trong thời gian tới.
- Ấn phẩmCác yếu tố tác động đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch về tài chính tại vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải đông bắc(Học viện Tài chính, 2025) Đỗ Minh Phượng TSBài viết kiểm định tác động của 3 yếu tố: cấu hình, quan hệ và điều phối đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch về tài chính tại Việt Nam và nghiên cứu vai trò điều tiết của sự phụ thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ này. Nghiên cứu thực hiện điều tra 250 doanh nghiệp du lịch tại Việt Nam (bao gồm nhà cung cấp, doanh nghiệp lữ hành và đại lý du lịch) và sử dụng SPSS 22 để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố cấu hình, quan hệ và điều phối có tác động tích cực đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng về du lịch về tài chính. Sự phụ thuộc lẫn nhau được xác định có vai trò điều tiết tích cực mối quan hệ giữa 3 yếu tố và kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch về tài chính. Các phát hiện có ý nghĩa với các doanh nghiệp du lịch nói chung và doanh nghiệp lữ hành nói riêng, giúp các bên có góc nhìn bao quát hơn khi đánh giá kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch.
- Ấn phẩmCác yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp bán lẻ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Đặng Thị Quỳnh Anh TS; Trần Thị Minh HuệBài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 25 doanh nghiệp bán lẻ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2023. Sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS), kết quả nghiên cứu cho thấy hai yếu tố tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của các công ty trong mẫu nghiên cứu là tăng trưởng doanh thu và thanh khoản; tỷ lệ đòn bẩy tài chính và tỷ lệ lạm phát có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của các công ty bán lẻ. Từ kết quả trên một số khuyến nghị nhằm gia tăng khả năng sinh lời của các doanh nghiệp bán lẻ đã được đề xuất
- Ấn phẩmCải thiện bối cảnh công nghệ nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam ứng dụng digital marketing(Học viện Tài chính, 2025) Huỳnh Văn Khải ThS; Trương Đình Chiến PGS.TS; Nguyễn Văn Phương TSBài nghiên cứu kết hợp khung TOE với mô hình TAM 1 và UTAUT 1 để đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ và bối cảnh các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam. Qua phỏng vấn chuyên gia và khảo sát 551 doanh nghiệp khởi nghiệp ở nhiều lĩnh vực khác nhau, kết quả cho thấy các yếu tố thuộc bối cảnh công nghệ có tác động mạnh hơn tới Thái độ đối với việc ứng dụng Digital Marketing của các doanh nghiệp khởi nghiệp (với hệ số hồi quy đã chuẩn hóa lần lượt là 0.306; 0.124; 0.123 cho 3 nhân tố là Lợi ích tương đối, Khả năng tương thích và Độ phức tạp).
- Ấn phẩmChính sách chuyển đổi số nâng cao năng suất lao động doanh nghiệp: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Trần Thị Hoa Thơm TS; Trần Thị Huế; Đồng Thị Nguyên Hoa ThS; Võ Duy Linh ThSBài viết đánh giá thực trạng và khung chính sách chuyển đổi số của Nhà nước Việt Nam trong thúc đẩy năng suất doanh nghiệp, dựa trên số liệu thực chứng mới nhất và phân tích so sánh với kinh nghiệm quốc tế (Singapore, Đức, Trung Quốc). Kết quả góp phần hoàn thiện chính sách chuyển đổi số doanh nghiệp, nâng cao năng suất trong kỷ nguyên số hóa toàn cầu và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Ấn phẩmChuyển đổi số - Kinh nghiệm từ hàn quốc và đôi điều rút ra với nước ta hiện nay(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Hương TSChuyển đổi số (CĐS) là xu thế tất yếu, tác động đến mọi mặt của đời sống, mọi người dân trong xã hội, không chỉ tại Việt Nam mà trên toàn thế giới. Việc nắm bắt các yếu tố quan trọng làm nền tảng cho CĐS nhằm phù hợp với hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) phù hợp xu hướng của thế giới là rất cần thiết để thúc đẩy nhanh quá trình CĐS tại Việt Nam. Bài viết trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và triển khai chiến lược CĐS của Hàn Quốc, từ đó rút ra một số nhận xét và bài học kinh nghiệm cho nước ta.
- Ấn phẩmChuyển đổi số đối với các doanh nghiệp nhỏ vàvừa tại Việt Nam: Thách thức và giải pháp(Học viện Tài chính, 2025) Lê Minh Thu TSCách mạng công nghiệp lần thứ 4 (cách mạng 4.0) đang diễn ra mạnh mẽtrên toàn thế giới với nội dung cơ bản là tạo ra cấu trúc và sự vận hành mới cho nền sản xuất dựa trên ứng dụng công nghệ cao. Điều này đã tác động đến các mặt của đời sống xãhội: kinh tế- chính trị, văn hóa - xãhội, quốc phòng - an ninh; thay đổi thói quen của con người, đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Bài viết bàn về cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tiến hành chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
- Ấn phẩmĐánh giá hành trình trải nghiệm khách hàng - Xu hướng chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp viễn thông trong bối cảnh cách mạng 4.0(Học viện Tài chính, 2025) Lê Thị Lan TSCuộc cách mạng 4.0 đã tạo điều kiện dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin (VT-CNTT) phát triển mạnh mẽ hơn, nhưng nó cũng làm cho sự cạnh tranh ở thị trường này diễn ra gay gắt hơn. Điều này buộc các doanh nghiệp VT-CNTT phải ra nhiều giá trị gia tăng hơn cho sản phẩm, dịch vụ và quan tâm nhiều hơn đến hành trình trải nghiệm của khách hàng. Nghiên cứu này tập trung khảo sát hành trình trải nghiệm của khách hàng và so sánh với các chỉ tiêu đánh giá hoạt động chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp. Để có góc nhìn toàn diện, nghiên cứu đã sử dụng góc nhìn của doanh nghiệp thông quá các số liệu thứ cấp và góc nhìn của khách hàng thông qua kết quả khảo sát 231 khách hàng đang sử dụng dịch của VNPT trên địa bàn Thanh Hóa. Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác chăm sóc khách hàng của VNPT cũng như các doanh nghiệp VT-CNTT trong bối cảnh hiện nay.
- Ấn phẩmĐánh giá hệ thống thù lao tài chính của nhân viên kinh doanh tại các doanh nghiệp bán lẻ ngành thực phẩm trên sàn thương mại điện tử(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Hồng TSVới sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử, các doanh nghiệp bán lẻ trong lĩnh vực thực phẩm ngày càng chuyển sang các nền tảng trực tuyến để tăng doanh số và tiếp cận người tiêu dùng. Tuy nhiên, hệ thống thù lao tài chính cho nhân viên kinh doanh trong lĩnh vực này phải đối mặt với một số thách thức trong việc phù hợp với cả nhu cầu của ngành và kỳ vọng của lực lượng lao động. Nghiên cứu này sử dụng cả phương pháp định lượng để đánh giá hệ thống thù lao tài chính của các doanh nghiệp bán lẻ ngành thực phẩm trên sàn thương mại điện tử thông qua cảm nhận của nhân viên kinh doanh. Kết quả chỉ ra rằng trong khi mức lương cơ bản có tính cạnh tranh, thì việc phân phối các chế độ phúc lợi bổ sung, tiền thưởng và các gói phúc lợi vẫn không nhất quán trong các doanh nghiệp.
- Ấn phẩmĐề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đối với ứng dụng thương mại điện tử của các tổ chức nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Trương Huy Hoàng ThS; Đầu Phương LinhBài viết đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đối với ứng dụng thương mại điện tử của các tổ chức nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, với 6 nhân tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa được sắp xếp theo khung lý thuyết mô hình TOE, trong đó Nhân tố Nhà nước bao gồm 04 nhân tố con là: Hoàn thiện hạ tầng pháp luật và công nghệ: Hỗ trợ doanh nghiệp, Hỗ trợ người tiêu dùng và Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Mô hình nghiên cứu là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm để khảo sát và tìm hiểu tác động của các nhân tố đến việc ứng dụng thương mại điện tử, trong đó có xét đến tác động gián tiếp của nhân tố Nhà nước đến các nhân tố còn lại.
- Ấn phẩmĐổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong các doanh nghiệp nông nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp(Học viện Tài chính, 2025) Trần Quang Phú TSNông nghiệp là một trong ba ngành sản xuất chính của Việt Nam. Người dân sống ở nông thôn chiếm khoảng 60% dân số cả nước, lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm hơn 60% tổng số lao động của cả nước. Tuy nhiên, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 5,5% tổng vốn đầu tư, doanh nghiệp trong nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 1,4% tổng số doanh nghiệp của nền kinh tế. Đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số sẽ là cơ hội để ngành nông nghiệp đối mặt với những thách thức đặt ra trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế. Bài viết phân tích vai trò của việc hoàn thiện thể chế của kinh tế số của đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nông nghiệp, tác động của kinh tế số đến đổi mới sáng tạo trong kinh doanh nông nghiệp thời gian sắp tới.