09. Tạp chí
Duyệt 09. Tạp chí theo Topic "Ngành Quản trị Kinh doanh"
- Ấn phẩmẢnh hưởng của chiến lược cạnh tranh đến hiệu quả kinh doanh của ngành đồ uống tại vương quốc Anh(2022) Nguyễn Công Chứ ThSBài nghiên cứu được thực hiện để tìm hiểu tác động của chiến lược cạnh tranh đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồ uống tại nước Anh. Nghiên cứu được thực hiện trên mười ba công ty sản xuất và kinh doanh đồ uống bao gồm cả đồ uống có cồn và đồ uống không cồn, trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2019. Ba chỉ số tài chính được sử dụng để xác định hiệu quả kinh doanh là ROA, ROCE và tỷ lệ tăng trưởng doanh thu hàng năm. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có mối liên hệ giữa các chiến lược cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong đó, chiến lược dẫn đầu về chi phí được xác định là chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất cho các doanh nghiệp trong ngành đồ uống tại Anh.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh đến sự cam kết của nhân viên với tổ chức(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Ngọc Thắng PGS.TSTrước áp lực cạnh tranh về nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng khốc liệt trên thị trường lao động, các doanh nghiệp đã từng bước áp dụng các thực hành quản trị thân thiện với môi trường để giúp cho hình ảnh tổ chức được “xanh” hơn trong mắt nhân viên và từ đó giúp cho nhân viên cam kết với tổ chức. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực xanh và cam kết của nhân viên với tổ chức tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng không phải tất cả các hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh có ảnh hưởng trực tiếp đến cam kết của nhân viên với tổ chức. Cụ thể, chỉ các hoạt động đào tạo xanh, môi trường làm việc xanh, quản lý hiệu suất, và phần thưởng đến sự cam kết của nhân viên, trong khi hoạt động thu hút và tuyển dụng xanh không có ảnh hưởng thống kê đến sự cam kết của nhân viên với tổ chức. Chúng tôi cũng đưa ra một số: (i) khuyến nghị nhằm giúp cho nhà quản trị cải thiện hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh trong doanh nghiệp; (ii) gợi ý cho các nhà nghiên cứu trong tương lai về chủ đề này. •
- Ấn phẩmẢnh hưởng của việc áp dụng ERM trong đo lường hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Trần Thế Nữ TSQuản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM) vẫn còn tương đối mới đối với các quốc gia Trung Đông và Đông Nam Á, những khu vực được xếp vào nhóm các khu vực đang phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam cũng vậy, số lượng doanh nghiệp áp dụng ERM còn hạn chế nhưng ERM đã mang lại những hiệu quả nhất định. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình triển khai ERM tại các công ty niêm yết ở Việt Nam cũng như tác động của việc áp dụng ERM trong việc đo lường hiệu quả hoạt động và đánh giá sức khoẻ tài chính của công ty. Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn khi đưa ra quyết định kinh doanh cũng như đầu tư vào các công ty niêm yết.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bán hàng: nghiên cứu thực nghiệm tại công ty tnhh s.c. johnson & son Việt Nam(2022) Phạm Ngọc Tuân; Bùi Thu Hiền TSBài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quảhoạt động bán hàng thông qua nghiên cứu thực nghiệm tại công ty TNHH S.C. Johnson & Son Việt Nam. Nghiên cứu đãxác định được mô hình sáu yếu tốcóảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quảhoạt động bán hàng. Dựa trên mô hình định lượng hồi quy tuyến tính với dữ liệu chéo thông qua bảng câu hỏi nghiên cứu với thang đo Likert 5 mức độđược sử dụng, kết quảcho thấy ba yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty TNHH S.C. Johnson & Son Việt Nam lần lượt làYếu tố môi trường tổ chức, Động lực vàYếu tố cá nhân. Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quảbán hàng tại công ty TNHH S.C. Johnson & Son Việt Nam.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh An Giang(2022) Vũ Trực Phức ThSNghiên cứu nhằm xác định vàđo lường các yếu tốảnh hưởng đến ý định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng (NTD) tại tỉnh An Giang. Nghiên cứu được khảo sát tại 3 địa phương thuộc tỉnh An Giang, làTP. Long Xuyên, huyện ChợMới vàhuyện Châu Phú. Kết quảcó6 yếu tốảnh hưởng đến ý định mua hàng trực tuyến của NTD, gồm có: Sự hữu dụng, Sự dễ sử dụng, Rủi ro cảm nhận.
- Ấn phẩmĐánh giá tác động của quản lý lãnh đạo đến quản lý kinh doanh liên tục: Vai trò trung gian của quản lý rủi ro(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thanh Thoại; Nguyễn Thị Thanh ThủyNghiên cứu này xem xét tác động của quản lý lãnh đạo (leadership management - LM) đến quản lý kinh doanh liên tục (business continuity management - BCM) trong bối cảnh tại Việt Nam. Trong đó, quản lý rủi ro (risk management - RM) được đề xuất là biến trung gian cho mối quan hệ LM-BCM. Bằng cách sử dụng mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM), kết quả của nghiên cứu làm sáng tỏ rằng LM có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến BCM trong bối cảnh doanh nghiệp xây dựng Việt Nam. Hơn nữa, RM đóng vai trò trung gian tích cực cho mối quan hệ giữa LM và BCM. Điều này góp phần ủng hộ khuynh hướng tăng cường quản lý rủi ro trong giai đoạn nền kinh tế khó đoán hiện nay.
- Ấn phẩmKiểm định các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả quản trị bộ máy marketing của chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn Tp Hà Nội(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Bảo Ngọc TSBài viết vận dụng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, hồi qui đa biến thang đo các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả quản trị bộ máy marketing dựa trên kết quả điều tra trắc nghiệm 205 nhà quản trị và nhà quản trị bán của các cửa hàng thành viên của chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả đã chỉ ra sự tác động thuận chiều, đáng kể của 3 nhân tố (được đo từ 20 thang đo) đến hiệu quả triển khai quản trị bộ máy marketing của chuỗi (được đo qua 5 thang đo) gồm: Hiệu quả triển khai các quá trình quản trị marketing chiến lược (mức tác động 0,241); Hiệu quả triển khai và phối hợp các công cụ marketing - mix (mức tác động 0,370); Hiệu quả sử dụng phối hợp các nguồn lực và phát triển các năng lực marketing cốt lõi (mức tác động 0,355). Từ thảo luận kết quả kiểm định và thống kê dữ liệu điều tra (trên thang likert 5 mức đánh giá) đã nhận dạng các hạn chế nổi bật trong triển khai quản trị 3 nhân tố tác động trực tiếp. Đồng thời cân nhắc xu hướng phát triển thị trường bán lẻ và điểu kiện triển khai quản trị marketing đã đề xuất một số hàm ý giải pháp hoàn thiện triển khai quản trị 3 nhân tố này nhằm tối đa hoá hiệu quả triển khai bộ máy quản trị marketing của chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian tới.
- Ấn phẩmKinh nghiệm quốc tế về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp(Học viện Tài chính, 2024) Đào Đình Thi ThSHiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh thu được với chi phí hoặc nguồn lực mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thời gian qua, các doanh nghiệp Việt Nam đã có những tiến bộ rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên so với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn, mặt bằng xuất phát của các doanh nghiệp Việt Nam khá thấp so với khu vực và thế giới. Để nhanh chóng đạt được những kết quả tốt, Việt Nam cần rút kinh nghiệm từ các quốc gia đã và đang thành công trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh điển hình như trường hợp của Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc.
- Ấn phẩmKinh tế tuần hoàn trong phát triển du lịch bền vững vùng đồng bằng sông Hồng(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Đức Toàn TSKinh tế tuần hoàn cùng với tăng trưởng xanh đóng góp để phát triển nền kinh tế xanh, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, phát triển kinh tế tuần hoàn được xác định là một trong những mô hình kinh tế ưu tiên để thực hiện định hướng quản lý chất thải, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong giai đoạn phát triển tiếp theo của đất nước. Bài viết nghiên cứu xu thế tất yếu, vai trò, tác động của kinh tế tuần hoàn tới phát triển du lịch bền vững vùng Đồng bằng sông Hồng; đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong phát triển du lịch bền vững vùng Đồng bằng sông Hồng thời gian tới.
- Ấn phẩmLợi ích và rủi ro của các nền tảng lao động kỹ thuật số đối với sự phát triển của thị trường lao động(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Hoài Thu TSCác nền tảng lao động kỹ thuật số đã phát triển với tốc độ nhanh chóng, tác động một cách mạnh mẽ đến cách thức tổ chức công việc và các mối quan hệ lao động truyền thống. Sự phát triển của nền tảng lao động kỹ thuật số đã tạo thêm cơ hội tạo thu nhập cho người lao động trên toàn thế giới, tạo ra công cụ để mở rộng năng lực cung cấp dịch vụ và quản lý hiệu suất công việc. Tuy nhiên, một số thách thức do các nền tảng này tạo ra cũng cần được quan tâm như người lao động sử dụng dịch vụ cung cấp bởi các nền tảng lao động kỹ thuật số có xu hướng yếu thế hơn trong các thương lượng, quyền lợi cũng như các cơ chế bảo vệ bị hạn chế. Bên cạnh đó, các nền tảng lao động kỹ thuật số có thể gia tăng lao động phi chính thức - vấn đề cần giải quyết để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững. Việc xác định được các lợi ích và rủi ro từ nền tảng lao động kỹ thuật số tạo tiền đề cho các quốc gia có các chính sách nhằm tăng cường lợi ích từ nền tảng này
- Ấn phẩmMarketing điện tử - hướng đi mới cho các doanh nghiệp xuất khẩu việt nam(2022) Nguyễn Tuấn Anh TS; Lê Thị Mai Anh TS; Nguyễn Thu Hà TSMarketing điện tử đang được xem là xu thế của thế giới trong nhiều năm trở lại đây khi là một trong những kim chỉ nam trong hoạt động truyền thông của hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu. Bài viết giới thiệu về marketing điện tử, chỉ ra nhưng ưu việt của marketing điện tử so với marketing truyền thống, đồng thời đưa ra vài nét thực trạng về xu hướng áp dụng marketing điện tử ở các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam hiện nay, để từ đó gợi ý giải pháp nhằm góp phần giúp phát triển ứng dụng marketing điện tử tại các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
- Ấn phẩmNhân tố ảnh hưởng đến đổi mới marketing trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa(Học viện Tài chính, 2024) Đỗ Thị Mẫn TSĐổi mới marketing là một trong những chiến lược quan trọng để các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh luôn biến đổi như hiện nay. Nghiên cứu này tập trung xác định các nhân tố ảnh hưởng và phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến đổi mới marketing trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá thông qua phân tích mô hình hồi quy Binary Logistic với mẫu nghiên cứu từ 500 doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả sáu nhân tố được đưa vào mô hình đều có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định đổi mới marketing của doanh nghiệp, bao gồm: năng lực công nghệ, phong cách lãnh đạo, năng lực nhân viên, văn hoá tổ chức, mối quan hệ và định hướng thị trường.
- Ấn phẩmQuản trị chi phí trong các trường đại học Châu Âu(Học viện Tài chính, 2024) Phạm Thị Minh Tuệ TSBài viết đề cập các nội dung liên quan đến quản trị chi phí của các trường đại học ở châu Âu, bao gồm xu hướng quản trị chi phí chung trong các trường đại học châu Âu và quản trị chi phí trong các trường đại học ở một số quốc gia châu Âu như Áo, Hà Lan, Đức, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Na Uy. Dữ liệu minh họa từ các trường đại học có nền tài chính bền vững và sẵn sàng chia sẻ thông tin về việc triển khai và phát triển phương pháp kế toán chi phí. Các vấn đề về quản trị chi phí được đề cập đến như phân loại chi phí hoạt động, phương pháp xác định thời gian làm việc của người lao động, hệ thống quản trị chi phí đầy đủ, quản trị chi phí dựa trên hoạt động…
- Ấn phẩmSử dụng ma trận ife - efe nhằm xây dựng chiến lược marketing sản phẩm F&B hotel continental Sài Gòn(Học viện Tài chính, 2024) Vũ Quốc Quý ThS; Châu Thành Chơn ThSHiện nay ngành F&B hoạt động ngày càng mạnh mẽ nhờ sự phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế, do đó cần phải xây dựng chiến lược marketing sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh, thu hút khách hàng. Nghiên cứu này tập trung phân tích các yếu tố của môi trường nội bộ và môi trường bên ngoài nhằm làm rõ lợi thế cạnh tranh, sức hấp dẫn của thị trường để làm căn cứ lựa chọn các chiến lược marketing sản phẩm F&B phù hợp cho Hotel Continental SaiGon.
- Ấn phẩmTác động của các thuộc tính bao bì đến hành vi mua mặt hàng nước giải khát của giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Xuân Minh PGS.TS; Hà Thị Thanh Xuân; Nguyễn Mỹ Hồng Thi; Nguyễn Xuân Viễn ThSBài viết đánh giá ảnh hưởng của các thuộc tính bao bì tới quyết định mua hàng nước giải khát, thông qua khảo sát 40 đối tượng nghiên cứu là thế hệ trẻ đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2023. Kết quả nghiên cứu kết luận rằng cả sáu yếu tố đề xuất trong mô hình đều có ảnh hưởng đo lường được lên hành vi mua hàng nước giải khát của giới trẻ theo thứ tự giảm dần gồm: (1) Kiểu dáng bao bì; (2) Đồ họa bao bì; (3) Kích cỡ bao bì; (4) Thương hiệu bao bì (5) Màu sắc bao bì; (6) Chất liệu bao bì
- Ấn phẩmTác động của chất lượng nguồn nhân lực lên tăng trưởng kinh tế - nghiên cứu trường hợp các quốc gia khu vực asean(2022) Võ Thị Vân Khánh TSNghiên cứu nhằm mục đích đánh giá tác động của chất lượng nguồn nhân lực lên phát triển tài chính tại các quốc gia khu vực Đông Nam Ágiai đoạn từ 2000 đến 2020. Nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng nguồn nhân lực có tác động tích cực lên phát triển kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Áđược nghiên cứu. Đồng thời tác động tích cực đó không có sự khác biệt giữa nhóm các nước phát triển và kém phát triển trong cùng khu vực.
- Ấn phẩmTài sản thương hiệu định hướng khách hàng: Nghiên cứu trường hợp các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Đặng Thị Bảo Trâm ThSBài viết dựa trên mô hình lý thuyết về tài sản thương hiệu của tác giả Aaker (1991, 1996) và các thang đo từ nghiên cứu của các tác giả Bằng (2015), Yoo và cộng sự (2000), Thọ và Trang (2011), kết quả nghiên cứu cho thấy: giá trị tài sản thương hiệu các trường đại học tại Thành phố Hồ chí Minh bao gồm bốn thành phần (i) nhận biết thương hiệu, (ii) liên tưởng thương hiệu, (iii) chất lượng cảm nhận và (iv) lòng trung thành thương hiệu. Kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính là các phương pháp được sử dụng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tài sản thương hiệu của các trường Đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Trong đó, lòng trung thành thương hiệu là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến Tài sản thương hiệu. Qua đó, một số giải pháp được đề xuất đẩy mạnh các biện pháp nâng cao lòng trung thành thương hiệu của khách hàng sử dụng các dịch vụ đào tạo của các trường đại học trên địa bàn TP. Hồ chí Minh.
- Ấn phẩmThực trạng phát triển sản phẩm ocop và marketing số sản phẩm ocop trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thu Ngân ThSBài viết được tác giả sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, xử lý thông tin và điều tra khảo sát toàn bộ chủ thể OCOP của tỉnh Thái Nguyên để tìm hiểu về thực trạng phát triển sản phẩm OCOP cũng như tình hình Marketing số sản phẩm OCOP tỉnh Thái Nguyên. Kết quả cho thấy sau 5 năm triển khai, chương trình OCOP tỉnh Thái Nguyên đã đạt được một số kết quả tốt. Tuy nhiên, để chương trình ngày càng phát triển thì cần nhiều điều kiện trong đó sự chủ động của chủ thể OCOP trong việc áp dụng các công cụ kỹ thuật số vào hoạt động Marketing; tiếp thị, quảng cáo sản phẩm là vô cùng quan trọng. Bài viết đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng Marketing số sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Ấn phẩmXây dựng mô hình nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thạnh Vượng TSTừ việc chọn lọc các khái niệm về năng lực cạnh tranh du lịch, năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch, năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch của các nghiên cứu trước, tác giả đã xây dựng mô hình nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại điểm đến gồm các nhóm sau: (1) Sự hấp dẫn của điểm đến; (2) Sự hấp dẫn của các sản phẩm/ dịch vụ du lịch tại điểm đến; (3) Hình ảnh của điểm đến; (4) Tính hiệu quả của các nguồn lực hỗ trợ; (5) Quản lý và Chính sách phát triển điểm đến du lịch, và; (6) Năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch. Trong đó, 5 nhóm đầu được xác định là các biến độc lập, nhóm thứ 6 là biến phụ thuộc