Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản năm 2025
Duyệt Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản năm 2025 theo Topic "Ngân hàng"
- Ấn phẩmẢnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam, vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu(Học viện Tài chính, 2025) Lê Nam Long ThS; Nguyễn Thị Thanh Nga ThSNghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết S-O-R, đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của danh tiếng ngân hàng thông qua hai biến trung gian là giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu. Mẫu nghiên cứu gồm 362 khách hàng từ 18 tuổi trở lên sử dụng dịch vụ ngân hàng. Kết quả cho thấy danh tiếng ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu. Nghiên cứu cũng xác định vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu trong mối quan hệ này. Kết quả này cung cấp cơ sở để đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng cảm nhận và niềm tin thương hiệu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Ấn phẩmBàn về rủi ro sở hữu chéo của các ngân hàng thương mại và giải pháp thực hiện luật các tổ chức tín dụng 2024 của Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nghiêm Văn Bảy TS; Lê Đình KhảiBài nghiên cứu này phân tích hiện trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Bắt đầu từ việc làm rõ các đặc điểm cốt lõi và những tác động tiêu cực đến tính ổn định tài chính cũng như hiệu quả quản trị ngân hàng. Thông qua phân tích dữ liệu thứ cấp và các trường hợp thực tiễn, nghiên cứu cho thấy thực trạng sở hữu chéo làm gia tăng các rủi ro như: rủi ro tập trung tín dụng, rủi ro lây lan giữa các tổ chức tài chính, và rủi ro đạo đức trong hoạt động quản trị. Đồng thời, vấn đề này đặt ra thách thức lớn cho công tác giám sát và quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bài viết nhấn mạnh vai trò then chốt của khuôn khổ pháp lý, đặc biệt là Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2024, trong việc kiểm soát sở hữu chéo, từ đó hướng tới một hệ thống ngân hàng thương mại minh bạch, an toàn và phát triển bền vững hơn.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về trách nhiệm xã hội của cán bộ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Minh Ánh ThSNghiên cứu được tiến hành nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về trách nhiệm xã hội (TNXH) của cán bộ ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp khảo sát với 457 cán bộ ngân hàng, phân tích hồi quy cho thấy các nhân tố đưa ra đều có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức TNXH. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm và gợi ý các khuyến nghị các giải pháp nhằm thúc đẩy TNXH trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên phong - chi nhánh Thăng Long(Học viện Tài chính, 2025) Bùi Huyền MyBài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Thăng Long, dựa trên mô hình Hành vi có kế hoạch (TPB) kết hợp với các yếu tố đặc thù như: thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi, chuẩn chủ quan, khả năng đáp ứng hệ thống và chính sách marketing. Kết quả cho thấy tất cả các yếu tố này đều tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến quyết định sử dụng thẻ, trong đó thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng mạnh nhất. Đồng thời, hệ thống dịch vụ và hoạt động marketing hiệu quả cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hành vi dự định. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác thị trường thẻ tín dụng và năng lực cạnh tranh của chi nhánh trong thời gian tới.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại tỉnh Hưng Yên(Học viện Tài chính, 2025) Võ Thị Phương Lan TS; Hoàng Thị Lộc ThSTrong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ của ngành ngân hàng, nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM) và lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), mô hình nghiên cứu được xây dựng với bốn nhân tố chính: nhận thức dễ dàng sử dụng, nhận thức về sự hữu ích, nhận thức rủi ro và chính sách marketing. Dữ liệu được thu thập từ khảo sát 320 khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, sau đó được phân tích bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến. Kết quả cho thấy, cả bốn nhân tố đều tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến hành vi chấp nhận. Trong đó, nhận thức về sự hữu ích là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất. Nghiên cứu đưa ra các hàm ý quản trị nhằm giúp ngân hàng nâng cao trải nghiệm khách hàng, thúc đẩy hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, đồng thời góp phần định hướng chiến lược chuyển đổi số hiệu quả và bền vững.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Quốc Hưng ThSNghiên cứu này tìm hiểu về tác động của các nhân tố vĩ mô và vi mô tới Rủi ro tín dụng (RRTD) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính niêm yết của 26 NHTM Việt Nam và báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2008 đến 2022. Kết quả cho thấy Quy mô tổng tài sản, Tỷ suất lợi nhuận ROA, Cấu trúc sở hữu vốn, Tốc độ tăng GDP, Tốc độ tăng cung tiền M2, Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng trong quá khứ đều tác động có ý nghĩa đến RRTD của NHTM. Cụ thể, ba yếu tố Quy mô tổng tài sản, Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng trong quá khứ, Tốc độ tăng GDP có tác động ngược chiều với RRTD của NHTM. Ngược lại, Tỷ suất lợi nhuận ROA, Cấu trúc sở hữu vốn và Tốc độ tăng cung tiền M2 có tác động cùng chiều tới RRTD của NHTM. Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số kiến nghị tới các cơ quan nhà nước và các NHTM nhằm giảm thiểu nguy cơ RRTD trong bối cảnh hiện nay.
- Ấn phẩmCác nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng tại các hộ gia đình ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Trần Thị Thu Hường TS; Đinh Thị Kim CúcBài nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các hộ gia đình Việt Nam bằng phương pháp hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ tập dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2018 và 2020 với số lượng 9.396 người dân tham gia thực hiện khảo sát liên quan đến việc sở hữu, sử dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng. Kết quả cho thấy, độ tuổi, trình độ học vấn, việc sử dụng internet, số thành viên lao động có tác động ngược chiều với khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình ở Việt Nam. Tình trạng hôn nhân, quy mô hộ gia đình tác động cùng chiều đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình. Tuy nhiên, vẫn có một biến thu nhập đang có dấu tác động trái ngược nhau trong hai mô hình của 2 năm 2018 và 2020. Dựa trên các phát hiện, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị đối với tổ chức tín dụng, hộ gia đình, từ phía môi trường kinh tế - xã hội.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn thanh toán bằng ví điện tử momo của sinh viên(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Thanh Nhàn TSTại Việt Nam, thanh toán trực tuyến đã và đang được đẩy mạnh phát triển nhằm cung cấp cho người dân hình thức thanh toán hiện đại và phù hợp với nhu cầu của họ. Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử trên thế giới đã góp phần thay đổi cách thức kinh doanh, giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho xã hội. Để hướng tới mục tiêu một nền kinh tế 90% không dùng tiền mặt bằng cách giảm các giao dịch tiền mặt và tăng thanh toán điện tử, trong đó ít nhất 50% tổng số hộ gia đình ở thành phố sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử cho giao dịch hàng ngày, việc phát triển các phương tiện trung gian thanh toán như ví điện tử là vô cùng cần thiết. Trong nội dung bài báo này, tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn thanh toán điện tử bằng ví Momo của sinh viên thông qua khảo sát tại Hà Nội và Hải Phòng trong thời gian từ tháng 1 năm 2025 đến tháng 4 năm 2025, để từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng tới giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Khuyên TSNghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ 208 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán là Sở giao dịch TP. HCM và Sở giao dịch Hà Nội (nay là Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam). Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy cố định (FEM), mô hình hồi quy ngẫu nhiên (REM) và sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình. Kết quả cho thấy, mô hình FEM là phù hợp nhất và có ba biến có tác động gồm: quy mô doanh nghiệp, cổ tức bằng tiền, số năm hoạt động ảnh hưởng đến giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 - 2023.
- Ấn phẩmCảm nhận hạnh phúc tài chính của khách hàng đối với các dịch vụ ngân hàng sử dụng blockchain(Học viện Tài chính, 2025) Tăng Mỹ Sang TSBài viết nhằm tìm hiểu cảm nhận hạnh phúc tài chính của khách hàng đối với các dịch vụ ngân hàng sử dụng blockchain. Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp định lượng thông qua dữ liệu khảo sát từ 383 khách hàng đang sử dụng các dịch vụ có ứng dụng blockchain tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Quá trình xử lý dữ liệu được thực hiện qua hai bước gồm đánh giá mô hình đo lường và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả đã chỉ ra rằng tuân thủ quy định, hiệu quả và an toàn có tác động tích cực và đáng kể đến cảm nhận sự minh bạch thông tin và hạnh phúc tài chính của khách hàng. Kết quả cũng xác nhận vai trò trung gian của cảm nhận sự minh bạch thông tin. Các hàm ý quản trị đã được đưa ra dựa trên các kết quả này.
- Ấn phẩmChất lượng tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Từ Liêm(Học viện Tài chính, 2025) Giang Ngọc Hà Linh; Nguyễn Thị Việt Nga PGS.TS; Trần Minh Đức; Lê Thanh Hải ThSChất lượng tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM, là yếu tố quyết định sự thành bại của mỗi ngân hàng. Thực tế hiện nay, nợ xấu tại các NHTM vẫn đang ở mức khá cao, do vậy bên cạnh việc cơ cấu lại, xử lý nợ xấu, các NHTM còn cần phải tìm các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của mình, đây là điều kiện để gia tăng dư nợ tín dụng một cách bền vững. Bài viết phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm và đề xuất định hướng giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
- Ấn phẩmChỉ số ESG, thanh khoản và lợi nhuận cổ phiếu trên thị trường Thái Lan(Học viện Tài chính, 2025) Đào Thị Thanh Bình PGS.TS; Nguyễn Anh Tuấn Ths.Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG), tính thanh khoản cổ phiếu và hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết tại Thái Lan, dựa trên khung lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết tín hiệu. Sử dụng dữ liệu từ 157 công ty trong giai đoạn 2022–2024, kết quả cho thấy hiệu suất ESG có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê với lợi suất cổ phiếu và Tobin’s Q, phản ánh vai trò của ESG như một tín hiệu tích cực về quản trị và tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, ESG lại có quan hệ tiêu cực với ROA, cho thấy khả năng tồn tại chi phí ngắn hạn khi triển khai các sáng kiến ESG. Tính thanh khoản cổ phiếu cũng được xác định là yếu tố ảnh hưởng tích cực đến lợi suất, nhưng có tác động tiêu cực đến Tobin’s Q, gợi ý rằng thị trường có thể đánh giá không cao việc giữ tài sản ngắn hạn quá mức. Ngoài ra, các yếu tố kiểm soát như đòn bẩy và quy mô doanh nghiệp cũng cho thấy ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả tài chính.
- Ấn phẩmĐổi mới các quy định pháp lý liên quan đến quy trình cho vay và một số khuyến nghị đối với các tổ chức tín dụng(Học viện Tài chính, 2025) Đỗ Thị Thu Hà TSTrong bối cảnh chuyển đổi số trong ngành ngân hàng tài chính diễn ra hết sức mạnh mẽ cũng là động lực để các ngân hàng thương mại (nhtm) tích cực trong việc cải tiến, đổi mới quy trình cho vay theo hướng ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm tăng tiện ích thuận lợi cho khách hàng mà vẫn đảm bảo an toàn tuyệt đối và mang lại hiệu quả cho ngân hàng. cùng với xu hướng tất yếu đó, các quy định pháp lý điều chỉnh quy trình cho vay cũng có rất nhiều sự thay đổi phù hợp, tạo cơ sở pháp lý cho các nhtm xây dựng quy trình cho vay an toàn, hiệu quả và phù hợp với mục tiêu hoạt động của ngân hàng mình. bài viết sẽ tiến hành hệ thống hóa các quy định pháp lý liên quan đến quy trình cho vay tại các nhtm việt nam, phân tích các điểm mới trong từng giai đoạn. kết quả của nghiên cứu khẳng định các thay đổi trong pháp lý điều chỉnh quy trình cho vay là hoàn toàn phù hợp và góp phần nâng cao sự an toàn, hiệu quả trong hoạt động cho vay của các nhtm. nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị đối với các nhtm việt nam trong bối cảnh đổi mới các quy định pháp lý liên quan.
- Ấn phẩmĐổi mới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay(Học viện Tài chính, 2025) Nghiêm Văn Bảy TS; Đào Thị Lan Anh ThSSự phát triển của công nghệ thông tin và máy tính đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Đổi mới này tập trung vào việc tích hợp số hóa vào mọi lĩnh vực ngân hàng nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường và nhu cầu của khách hàng. Trong bài viết này sẽ nghiên cứu về chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh, từ đó dưa ra một số giải pháp giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả và đưa ra trải nghiệm khách hàng một cách dễ dàng và hấp dẫn.
- Ấn phẩmĐổi mới quy trình cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Thu Trang TS; Nguyễn Bích Ngọc TSĐể hoạt động hiệu quả hơn và phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam liên tục thực hiện đổi mới trên tất cả các phương diện về sản phẩm, quy trình, cơ cấu tổ chức và vận hành. Trong đó đổi mới quy trình cho vay đóng vai trò quan trọng do cho vay hiện vẫn là hoạt động chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bằng phương pháp khảo sát, nghiên cứu tiến hành khảo sát để phân tích về động cơ và thực trạng hoạt động đổi mới quy trình cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm thực hiện hiệu quả hoạt động này
- Ấn phẩmDự báo lạm phát tại Việt Nam từ biến động cung tiền - Ứng dụng mô hình kinh tế lượng(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Văn Bình TS; Hồ Thị Hoài Thu TSLạm phát là một trong những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của nền kinh tế, trong đó cung tiền đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến lạm phát thông qua kênh truyền dẫn của chính sách tiền tệ. Ở Việt Nam, mối quan hệ giữa cung tiền với lạm phát đã được nghiên cứu rộng rãi song vẫn còn nhiều tranh luận về mức độ ảnh hưởng và khả năng dự báo. Nghiên cứu tập trung vào việc dự báo lạm phát tại Việt Nam dựa trên biến động cung tiền thông qua việc sử dụng mô hình kinh tế lượng. Bằng cách sử dụng phân tích dữ liệu theo chuỗi thời gian, nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ giữa tăng trưởng cung tiền và lạm phát đồng thời đánh giá khả năng dự báo của mô hình thống kê. Kết quả nghiên cứu không chỉ giúp hiểu rõ hơn về tác động của cung tiền đối với lạm phát mà còn cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách tiền tệ hiệu quả ở Việt Nam.
- Ấn phẩmHiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần không có vốn nhà nước tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Trần Thanh Hải ThS; Dương Văn Mười; Lều Thị Phương Thảo; Trần Thu HàNghiên cứu tập trung đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần không có vốn Nhà nước tại Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022, sử dụng phương pháp đường bao dữ liệu mạng hai giai đoạn. Kết quả cho thấy hiệu quả hoạt động của nhóm ngân hàng này có xu hướng giảm, chủ yếu do tác động từ hoạt động cho vay trước đại dịch Covid-19 và việc huy động vốn trong giai đoạn phục hồi sau đại dịch. Dựa trên các kết quả phân tích, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng này trong thời gian tới.
- Ấn phẩmKhám phá mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, niềm tin thương hiệu, danh tiếng doanh nghiệp và lòng trung thành của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Thị Thanh Nga ThS; Nguyễn Thị UyênTSDựa trên lý thuyết Nguồn lực (RBV), nghiên cứu này khảo sát 420 khách hàng để kiểm định tác động của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đến các tài sản vô hình tại ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả khẳng định CSR tác động tích cực đến niềm tin thương hiệu, qua đó nâng cao danh tiếng và lòng trung thành của khách hàng. Đặc biệt, nghiên cứu chứng minh vai trò trung gian quan trọng của niềm tin thương hiệu trong mối quan hệ giữa CSR với danh tiếng và lòng trung thành. Điều này cho thấy đầu tư vào CSR là một chiến lược hiệu quả để xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững cho các ngân hàng.
- Ấn phẩmKinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số ngân hàng thương mại và bài học cho Vietcombank(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Hữu Khoa ThSTrong hoạt động kinh doanh của ngân hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro có thể gặp phải và một trong số những rủi ro mà các ngân hàng thường phải đối mặt đó là nợ xấu gia tăng. Nợ xấu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng, khả năng thanh khoản, làm suy giảm năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng, cản trở đến khả năng tiếp cận vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Do vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý nợ xấu là một trong những vấn đề cần thiết, có ý nghĩa lớn đối với ngân hàng. Bài viết nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại 2 ngân hàng lớn tại Việt Nam là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) từ đó rút bài học cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) có thể áp dụng.
- Ấn phẩmKinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về kiểm soát nội bộ tại các Ngân hàng thương mại(Học viện Tài chính, 2025) Ma Thị Hường TSViệt Nam
- Ấn phẩmMối quan hệ giữa phát triển tài chính và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Quốc Hưng ThSBài báo nghiên cứu tác động của sự phát triển tổ chức tài chính đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính niêm yết của 26 NHTM trong giai đoạn 2008-2022, kết hợp với dữ liệu phát triển tài chính từ cơ sở dữ liệu GFDD của World Bank, IMF và Federal Reserved System,… Phân tích thực hiện bằng phần mềm STATA 15 cho thấy, ba trong bốn khía cạnh phát triển các tổ chức tài chính có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng: chiều sâu tài chính và sự ổn định tài chính có tác động ngược chiều, trong khi hiệu quả tài chính lại có tác động cùng chiều với rủi ro tín dụng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các kiến nghị cho nhà nước và NHTM nhằm cải thiện mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM tại Việt Nam.
- Ấn phẩmMột số vấn đề cơ bản về hoạt động ngân hàng xanh và nghiên cứu thực nghiệm tại BIDV(Học viện Tài chính, 2025) Đặng Thị Ngọc Lan TSViệt Nam đã có Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, ngành ngân hàng đã có Chỉ thị số 03 và Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng về tăng trưởng xanh và Sổ tay đánh giá rủi ro môi trường xã hội. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã triển khai hoạt động tín dụng xanh đối với các dự án năng lượng sạch, nông nghiệp xanh và xử lý chất thải, tuy nhiên dư nợ đối với các dự án xanh mới chỉ đạt 1,8% tổng dư nợ của ngân hàng. Để phát triển hơn nữa hoạt động ngân hàng xanh, BIDV nói riêng các ngân hàng nói chung cần tăng cường triển khai Bộ nguyên tắc Ngân hàng có trách nhiệm, huy động trái phiếu xanh và đề xuất Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) có những giải pháp khuyến khích về tài chính cụ thể đối với hoạt động ngân hàng xanh.
- Ấn phẩmNghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thẻ tín dụng của sinh viên đại học khu vực thành phố Hà Nội(Học viện Tài chính, 2025) Nguyễn Bảo Ngọc TSNếu thế hệ người tiêu dùng trước đây khá hạn chế khi sử dụng thẻ tín dụng và chú trọng tiết kiệm bằng cắt giảm chi tiêu thì thẻ tín dụng lại là phương thức thanh toán yêu thích đáp ứng đa dạng nhu cầu từ tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư và thể hiện tư duy dùng tiền thông minh của giới trẻ hiện nay. Bài nghiên cứu trên cơ sở kế thừa các lý luận và thực tiễn từ các công trình nghiên cứu, tác giả tổng hợp và đề xuất mô hình nghiên cứu gồm tổng 24 biến quan sát, trong đó có 21 biến độc lập xoay quanh 5 giải thuyết từ H1 đến H5 và 3 biến phụ thuộc về hành vi sử dụng thẻ tín dụng. Tác giả áp dụng phương pháp khảo sát 160 sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 4 tập trung chủ yếu vào bốn trường Đại học thuộc khối kinh tế tại thành phố Hà Nội có sử dụng thẻ tín dụng bằng bảng hỏi. Quá trình biên tập chi tiết đã loại bỏ các bảng trả lời không đạt yêu cầu và thu được 126 bảng trả lời đạt yêu cầu được đưa vào phân tích qua ứng dụng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu chỉ rõ mức
- Ấn phẩmNghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu suất làm việc của nhân viên tại một số ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội(Học viện Tài chính, 2025) Đặng Thị Hoài TS; Nguyễn Ngọc Dương TSNghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu suất làm việc (HSLV) của nhân viên tại một số ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trên địa bàn thành phố Hà Nội. Qua khảo sát 400 nhân viên ở các vị trí việc làm khác nhau, kết quả chỉ ra rằng 8 yếu tố trong mô hình đều có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất làm việc. Đáng chú ý, hệ thống quản lý và đánh giá có tác động tích cực nhất, trong khi các yếu tố liên quan đến môi trường xã hội và đặc điểm của công việc lại có tác động tương đối thấp. Kết quả của nghiên cứu góp phần kiểm chứng về lý luận và thực tiễn, qua đó, có thể là căn cứ đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu suất lao động tại các NHTMCP ở Hà Nội nói riêng và các ngân hàng trên cả nước nói chung.