Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản
Duyệt Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản theo Topic "Ngành Kế toán"
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp(Học viện Tài chính, 2024) Đinh Thị Kim Xuyến TSKế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quản trị, có vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và truyền đạt các thông tin tài chính và phi tài chính có thể kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Bài viết, nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Trên cơ sở đó, đưa ra khuyến nghị cho việc tăng cường thực hiện kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp thuộc loại hình này.
- Ấn phẩmCác nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Mai Hương ThS; Ngô Thị Thu Hương TSXuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế gắn với hoạt động bảo vệ môi trường, nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu tại các Doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng (kiểm định mức độ phù hợp của thang đo) và mô hình lý thuyết thông qua hệ số tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đa biến để xác định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu tại các Doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy tất cả các yếu tố: (1) Văn bản pháp luật, (2) Công nghệ thông tin, (3) Chiến lược kinh doanh, (4) Chi phí tổ chức Kế toán quản trị ứng dụng MFCA và (5) Hệ thống thông tin kế toán đưa vào nghiên cứu đều có tác động đến việc áp dụng kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam. Yếu tố Văn bản pháp luật và Chiến lược kinh doanh và môi trường là hai yếu tố tác động mạnh nhất đến mức độ vận dụng Kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam.
- Ấn phẩmKinh nghiệm quốc tế về tổ chức công tác kế toán trong các tập đoàn kinh tế theo mô hình công ty mẹ - công ty con và bài học cho các tập đoàn kinh tế Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Đình Sơn Thành ThSBài báo phân tích kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán trong các tập đoàn kinh tế theo mô hình công ty mẹ - công ty con tại một số quốc gia như Mỹ, Pháp và Nhật Bản, nhằm rút ra bài học cho các tập đoàn kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu tập trung vào việc so sánh các phương pháp tổ chức hệ thống tài khoản, báo cáo tài chính và kế toán quản trị của tập đoàn kinh tế tại các quốc gia, làm nổi bật những ưu điểm trong cách thức ghi chép, quản lý thông tin và lập báo cáo tài chính hợp nhất. Từ đó, tác giả đưa ra các khuyến nghị giúp các tập đoàn kinh tế, tổng công ty tại Việt Nam cải thiện quy trình kế toán, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý và tăng cường năng lực quản trị tài chính, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản lý trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Ấn phẩmNghiên cứu xây dựng thang đo minh bạch thông tin kế toán công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Lê Ngọc Đoan Trang ThSViệc công bố thông tin (CBTT) có ý nghĩa quan trọng đối với các đối tượng có liên quan đến thị trường chứng khoán (TTCK). Khi thông tin được công bố đầy đủ và kịp thời, tính minh bạch của tổ chức sẽ được tăng cường, qua đó ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin. Minh bạch thông tin kế toán (TTKT) qua việc CBTT không chỉ là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc mà các tổ chức còn phải tuân thủ giúp nâng cao uy tín và hình ảnh của tổ chức trên thị trường, đồng thời là nền tảng để gia tăng giá trị của công ty. Nghiên cứu này hướng đến việc xây dựng một bộ chỉ số để đánh giá tình hình minh bạch TTKT của công ty niêm yết (CTNY) tại Việt Nam. Bộ chỉ số này được xây dựng trên khung pháp lý hiện hành về CBTT cho CTNY tại Việt Nam gồm ba nhóm yếu tố với 82 tiêu chí. Mục tiêu xây dựng thang đo minh bạch TTKT là điều kiện đầu tiên cần thiết cho xác định minh bạch TTKT của CTNY.
- Ấn phẩmNhận diện gian lận trong báo cáo tài chính các công ty ngành bất động sản và xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam qua mô hình M-Score(Học viện Tài chính, 2024) Đặng Thị Quỳnh Anh TS; Nguyễn Lê Vy Nhật; Nguyễn Vũ Ái Như; Phan Duy Thọ; Nguyễn Thị Lương; Tạ Thị NgọcMinh bạch thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) là vấn đề quan trọng được các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm hàng đầu. Ứng dụng mô hình M-Score của Beneish (1999), bài nghiên cứu được thực hiện nhằm giúp các nhà đầu tư, công ty kiểm toán nhận diện gian lận BCTC của các công ty ngành Bất động sản và Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với mẫu nghiên cứu gồm 93 công ty BĐS và Xây dựng niêm yết trên HOSE và HNX, kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình có khả năng dự báo đúng 83,87% cho các công ty trong mẫu nghiên cứu. Các yếu tố giúp nhận diện gian lận BCTC gồm có 3 yếu tố về động cơ (ổn định tài chính, áp lực từ bên thứ ba, mục tiêu tài chính), một yếu tố của cơ hội (giám sát hoạt động của Ban giám đốc không hiệu quả) và một yếu tố về kiểm soát.
- Ấn phẩmNhận thức tính hữu ích và bất lợi của việc áp dụng ifrs trong doanh nghiệp phi tài chính niêm yết: Góc nhìn từ người hành nghề kế toán và giám đốc điều hành(Học viện Tài chính, 2024) Trần Mạnh Tường ThS; Đoàn Vân Anh PGS.TSCác doanh nghiệp phi tài chính niêm yết (DNPTCNY) tại Việt Nam đang trong lộ trình áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) theo Đề án áp dụng IFRS theo Quyết định 345/QĐ-BTC. Trong quá trình này các nghiên cứu (NC) về tính hữu ích và bất lợi của việc áp dụng IFRS (AD IFRS) là hoàn toàn có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Bài viết này nhằm mục đích làm rõ những lợi ích và thách thức mà các DN sẽ phải đương đầu dưới góc độ nhận thức của người hành nghề kế toán và giám đốc điều hành trong DNPTCNY. Nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát điều tra thông qua bảng hỏi và thu thập được 210 câu trả lời đạt yêu cầu. Số liệu thu thập được đưa vào phân tích thống kê. Kết quả NC chỉ ra rằng phần lớn người hỏi đều nhận thức rằng AD IFRS vừa có những lợi ích vừa có những thách thức nhất định cho DN. Bên cạnh đó, NC đã cho thấy có sự khác biệt trong kiểm định sự khác biệt về vị trí công tác giữa người hành nghề kế toán và giám đốc điều hành đến nhận thức bất lợi của AD IFRS.
- Ấn phẩmPhân tích các nhân tố tác động đến thực hiện kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ(Học viện Tài chính, 2024) Phùng Thị Khang Ninh ThSKế toán môi trường có nhiều lợi ích đem lại cho sự phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc thực hiện kế toán môi trường và trong thực tiễn vẫn còn gặp nhiều bất cập ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đối với tỉnh Phú Thọ - một địa phương có nhiều loại hình doanh nghiệp nhạy cảm với môi trường như các doanh nghiệp khai khoáng; dệt may; sản xuất phân bón, hóa chất; sản xuất giấy; chế biến gỗ; sản xuất linh kiện điện tử… Bài viết nghiên cứu và phân tích các nhân tố tác động đến KTMT trong các doanh nghiệp thuộc địa bàn tỉnh Phú Thọ. Qua đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường áp dụng kế toán trong các doanh nghiệp thuộc tỉnh này.
- Ấn phẩmTác động của thận trọng kế toán đến hiệu quả tài chính: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Ngô Nhật Phương Diễm TSNghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động của thận trọng kế toán đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam trong giai đoạn 2015 đến 2022. Kết quả hồi quy theo mô hình bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) thừa nhận thận trọng kế toán có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính tại mức ý nghĩa 1%. Đồng thời nghiên cứu cũng thừa nhận các công ty có quy mô càng lớn, được kiểm toán bởi Big4 thì hiệu quả tài chính càng cao. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng tin cậy giúp nhà quản lý các công ty niêm yết hiểu rõ và sử dụng thận trọng kế toán như một công cụ thúc đẩy khả năng sinh lời của tài sản, tạo nền tảng cho đơn vị phát triển bền vững.
- Ấn phẩmTác động của thông tin kế toán đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Trọng Cơ GS.TS; Nguyễn Xuân Lâm ThS; Mai Chí HiếuHệ thống thông tin kế toán tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nói riêng. Để làm rõ sự tác động này, quá trình nghiên cứu nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát 350 nhà quản trị của các doanh nghiệp nhỏ kinh doanh lĩnh vực dịch vụ được chọn từ danh sách hội viên của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam, từ đó nhóm tác giả đưa ra sáu giả thiết liên quan. Nhóm tác giả đã sử dụng các mô hình nghiên cứu để tiến hành kiểm định các giả thuyết về Hệ thống thông tin kế toán tác động đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tại Việt Nam.
- Ấn phẩmTác động của việc áp dụng kế toán quản trị đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Tổng quan thế giới và Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Trần Hằng Diệu ThS; Trần Ngọc Hùng PGS.TSKế toán quản trị cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính không chỉ là một công cụ hỗ trợ quản lý mà còn là yếu tố then chốt quyết định đến việc doanh nghiệp có đạt được hiệu quả kinh doanh mong muốn hay không. Vai trò này càng trở nên hữu ích đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện đang đối mặt các hạn chế như sự thiếu hụt về vốn, nguồn nhân lực và khả năng cạnh tranh thấp. Thông qua việc tổng quan tài liệu nước ngoài và Việt Nam, nghiên cứu này cung cấp bằng chứng về mối quan hệ của việc áp dụng kế toán quản trị với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ đó, đưa ra các giải pháp phát triển hệ thống kế toán quản trị nhằm thúc đẩy sự đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam thời gian tới.
- Ấn phẩmThúc đẩy kế toán xanh tại các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế phát triển bền vững(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Thu Hiền ThS; Ma Thị Thu Thủy ThS; Nguyễn Thị Hồng ThSTrong bối cảnh toàn cầu hóa và sự biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng, khái niệm phát triển bền vững đã trở thành ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia. Việt Nam, với nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng, cũng không nằm ngoài xu thế này. Để đảm bảo phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần thay đổi phương thức quản lý và vận hành, trong đó kế toán xanh là một trong những yếu tố quan trọng. Việc thúc đẩy kế toán xanh không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả mà còn góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao uy tín và tạo ra những giá trị bền vững trong tương lai.
- Ấn phẩmTương lai nghề kế toán với vấn đề thích ứng với chuyển đổi số và hội nhập Quốc tế(Học viện Tài chính, 2024) Lê Mạnh Hùng PGS.TSTương lai nghề kế toán đang chứng kiến sự biến đổi mạnh mẽ của chuyển đổi số và hội nhập quốc tế sâu rộng. Kế toán cần nắm vững những kỹ năng mới như phân tích dữ liệu lớn, sử dụng phần mềm tự động hóa và bảo mật thông tin, đồng thời nhiệm vụ kế toán không chỉ dừng lại ở việc quản lý tài chính mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc báo cáo và đảm bảo tính minh bạch về các thông tin tài chính. Để đáp ứng yêu cầu mới, kế toán trong tương lai sẽ đòi hỏi sự linh hoạt, kiến thức đa dạng và trách nhiệm cao hơn nhằm đáp ứng những thách thức của chuyển đổi số và hội nhập quốc tế. Bài viết phân tích xu hướng thay đổi của nghề kế toán trong tương lai cũng như nhận diện những cơ hội và thách thức trong tình hình mới, qua đó đề xuất các hướng phát triển cho nghề kế toán trong tương lai.
- Ấn phẩmỨng dụng học máy trong phát hiện bất thường dữ liệu kế toán: Cải thiện hiệu suất kiểm toán tài chính(Học viện Tài chính, 2024) Hà Văn Sang TS.; Nguyễn Thị Bảo Hiền TS.; Đặng Trường ThịnhTrong bối cảnh tài chính ngày càng phức tạp, việc phát hiện bất thường trong dữ liệu kế toán là một nhiệm vụ quan trọng đối với quá trình kiểm toán, giúp nâng cao độ chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính. Nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng các kỹ thuật học máy (Machine Learning - ML) để phát hiện bất thường, qua đó cải thiện hiệu suất công tác kiểm toán tài chính. Sử dụng dữ liệu sổ cái tổng hợp từ nhiều công ty, cùng với việc thêm dữ liệu bất thường giả định, chúng tôi đã thực hiện so sánh hiệu quả giữa các mô hình học máy giám sát và không giám sát trong việc phát hiện các giao dịch bất thường. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng ứng dụng rộng rãi của học máy trong lĩnh vực kiểm toán, đồng thời mở ra hướng tiếp cận mới trong việc xác định và phân loại các loại bất thường trong dữ liệu kế toán, qua đó đề xuất giải pháp hữu ích cho các nhà kiểm toán trong việc tối ưu hóa quy trình làm việc và cải thiện chất lượng kiểm toán
- Ấn phẩmVai trò của chức năng kiểm toán nội bộ đối với quản lý rủi ro doanh nghiệp - ERM(Học viện Tài chính, 2024) Phí Thị Kiều Anh TSCuộc sống luôn đầy rẫy những điều không chắc chắn. Trong hoạt động kinh doanh (KD), các doanh nghiệp (DN) cũng phải đối mặt với những điều không chắc chắn trong mọi khía cạnh của hoạt động KD và sự thành công của DN phụ thuộc vào việc DN quản lý những điều không chắc chắn đó tốt như thế nào. Kiểm toán nội bộ (KTNB) có thể là một trong những yếu tố then chốt dẫn đến sự thành công đó. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích về rủi ro và quản lý rủi ro doanh nghiệp (QLRRDN); thảo luận về các thành phần và các nguyên tắc chính trong từng thành phần của QLRRDN theo Khung QLRRDN của Ủy ban các tổ chức tài trợ của Ủy ban Treadway (COSO); Làm rõ vai trò của các bên trong QLRRDN và đặc biệt đi sâu phân tích các vai trò khác nhau của chức năng KTNB trong QLRRDN, một trong ba lĩnh vực mà KTNB tập trung đánh giá và cải thiện cho tổ chức của mình là các quy trình quản lý rủi ro; kiểm soát và quản trị