Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản
Duyệt Tạp chí Học viện Tài chính xuất bản theo Topic "Ngành Quản trị Kinh doanh"
- Ấn phẩmẢnh hưởng của chiến lược cạnh tranh đến hiệu quả kinh doanh của ngành đồ uống tại vương quốc Anh(2022) Nguyễn Công Chứ ThSBài nghiên cứu được thực hiện để tìm hiểu tác động của chiến lược cạnh tranh đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồ uống tại nước Anh. Nghiên cứu được thực hiện trên mười ba công ty sản xuất và kinh doanh đồ uống bao gồm cả đồ uống có cồn và đồ uống không cồn, trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2019. Ba chỉ số tài chính được sử dụng để xác định hiệu quả kinh doanh là ROA, ROCE và tỷ lệ tăng trưởng doanh thu hàng năm. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có mối liên hệ giữa các chiến lược cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong đó, chiến lược dẫn đầu về chi phí được xác định là chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất cho các doanh nghiệp trong ngành đồ uống tại Anh.
- Ấn phẩmẢnh hưởng của hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh đến sự cam kết của nhân viên với tổ chức(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Ngọc Thắng PGS.TSTrước áp lực cạnh tranh về nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng khốc liệt trên thị trường lao động, các doanh nghiệp đã từng bước áp dụng các thực hành quản trị thân thiện với môi trường để giúp cho hình ảnh tổ chức được “xanh” hơn trong mắt nhân viên và từ đó giúp cho nhân viên cam kết với tổ chức. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực xanh và cam kết của nhân viên với tổ chức tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng không phải tất cả các hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh có ảnh hưởng trực tiếp đến cam kết của nhân viên với tổ chức. Cụ thể, chỉ các hoạt động đào tạo xanh, môi trường làm việc xanh, quản lý hiệu suất, và phần thưởng đến sự cam kết của nhân viên, trong khi hoạt động thu hút và tuyển dụng xanh không có ảnh hưởng thống kê đến sự cam kết của nhân viên với tổ chức. Chúng tôi cũng đưa ra một số: (i) khuyến nghị nhằm giúp cho nhà quản trị cải thiện hiệu quả hoạt động quản trị nguồn nhân lực xanh trong doanh nghiệp; (ii) gợi ý cho các nhà nghiên cứu trong tương lai về chủ đề này. •
- Ấn phẩmẢnh hưởng của việc áp dụng ERM trong đo lường hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Việt Nam(Học viện Tài chính, 2024) Trần Thế Nữ TSQuản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM) vẫn còn tương đối mới đối với các quốc gia Trung Đông và Đông Nam Á, những khu vực được xếp vào nhóm các khu vực đang phát triển trên thế giới. Ở Việt Nam cũng vậy, số lượng doanh nghiệp áp dụng ERM còn hạn chế nhưng ERM đã mang lại những hiệu quả nhất định. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình triển khai ERM tại các công ty niêm yết ở Việt Nam cũng như tác động của việc áp dụng ERM trong việc đo lường hiệu quả hoạt động và đánh giá sức khoẻ tài chính của công ty. Kết quả của nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn khi đưa ra quyết định kinh doanh cũng như đầu tư vào các công ty niêm yết.
- Ấn phẩmCác nhân tố tác động đến ý định tham gia vào hoạt động mobile marketing của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh(2023) Trần Văn Đạt TS; Đoàn Thị Thu Hồng TSĐề tài này nhằm mục đich nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại TP. HCM” dựa trên các cơ sở lý thuyết và khảo lược trong và ngoài nước, tác giả xây dựng lên mô hình nghiên cứu đề xuất và phát triển các giả thuyết nghiên cứu của đề tài. Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng nhằm đo lường mức độ tác động của các nhân tố tác động đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy ba nhân tố: Giá trị nhận thức, Sự tin tưởng về thương hiệu và Phong cách mua sắm tác động cùng chiều đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại TP. HCM.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm xanh của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội qua mô hình kinh tế lượng(2023) Tô Đức Anh; Đào Thị Ngọc Minh PGS.TSTừ việc phân tích, đánh giá và kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu đã đề xuất, bài viết nhằm đưa ra các hàm ý thúc đẩy hành vi mua sắm xanh đối với các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các nhà trường, tổ chức chính trị - xã hội, người tiêu dùng nói chung và của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bán hàng: nghiên cứu thực nghiệm tại công ty tnhh s.c. johnson & son Việt Nam(2022) Phạm Ngọc Tuân; Bùi Thu Hiền TSBài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quảhoạt động bán hàng thông qua nghiên cứu thực nghiệm tại công ty TNHH S.C. Johnson & Son Việt Nam. Nghiên cứu đãxác định được mô hình sáu yếu tốcóảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quảhoạt động bán hàng. Dựa trên mô hình định lượng hồi quy tuyến tính với dữ liệu chéo thông qua bảng câu hỏi nghiên cứu với thang đo Likert 5 mức độđược sử dụng, kết quảcho thấy ba yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty TNHH S.C. Johnson & Son Việt Nam lần lượt làYếu tố môi trường tổ chức, Động lực vàYếu tố cá nhân. Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quảbán hàng tại công ty TNHH S.C. Johnson & Son Việt Nam.
- Ấn phẩmCác yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh An Giang(2022) Vũ Trực Phức ThSNghiên cứu nhằm xác định vàđo lường các yếu tốảnh hưởng đến ý định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng (NTD) tại tỉnh An Giang. Nghiên cứu được khảo sát tại 3 địa phương thuộc tỉnh An Giang, làTP. Long Xuyên, huyện ChợMới vàhuyện Châu Phú. Kết quảcó6 yếu tốảnh hưởng đến ý định mua hàng trực tuyến của NTD, gồm có: Sự hữu dụng, Sự dễ sử dụng, Rủi ro cảm nhận.
- Ấn phẩmChiến lược marketing - mix nhằm phát triển thương hiệu cà phê duy trí(2023) Nguyễn Thị Nhung TS; Nguyễn Duy Đức BảnNghiên cứu tập trung phân tích chiến lược marketing - mix của thương hiệu Cà phê Duy Trí nhằm phát triển thương hiệu Cà phê Duy Trí khi cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt. Trên cơ sở lý thuyết về chiến lược marketing - mix để phát triển thương hiệu, nhóm tác giả sử dụng nghiên cứu định tính với 300 khách hàng được lựa chọn ngẫu nhiên để đánh giá thực trạng chiến lược marketing - mix trong phát triển thương hiệu cà phê Duy Trí. Kết quả nghiên cứu cho thấy cà phê Duy Trí cần chuyển đổi linh hoạt chiến lược sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến hỗn hợp trước những thay đổi của môi trường kinh doanh nhằm phát triển thương hiệu. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra Cà phê Duy Trí chưa triển khai tốt công tác truyền thông và xúc tiến ảnh hưởng đến sự phát triển thương hiệu Cà phê Duy Trí trong bối cảnh cạnh tranh có nhiều biến động.
- Ấn phẩmĐánh giá chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu(2023) Nguyễn Quang Vĩnh; Lục Mạnh HiểnMục đích của nghiên cứu nhằm ứng dụng phương pháp Fuzzy để đánh giá khoảng cách giữa sự kỳ vọng và cảm nhận thực tế của doanh nghiệp đối với chất lượng nguồn nhân lực QLNN về du lịch. Thông qua khảo sát với 100 người đang làm việc tại các doanh nghiệp du lịch tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với sự cảm nhận thực tế 3 chỉ báo bị xếp hạng thấp nhất bao gồm: Xếp ở vị trí 19 là chỉ báo KN6 “Kỹ năng ngoại ngữ và tin học”. Xếp ở vị trí số 18 thuộc về TĐ6 “Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm”; Xếp ở vị trí số 17 thuộc về KN1 “Kỹ năng lập kế hoạch”. Đối với sự kỳ vọng, 3 chỉ báo bị xếp hạng thấp nhất bao gồm: Xếp ở vị chí 19 là chỉ báo KN6 “Kỹ năng ngoại ngữ và tin học”; Xếp ở vị trí số 18 là chỉ báo KN5 “Kỹ năng phối hợp với doanh nghiệp” và Xếp ở vị trí số 17 là KN1 “Kỹ năng lập kế hoạch”. 3 chỉ báo có khoảng cách lớn nhất bao gồm: TĐ6 “Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm”, KT6 “Kiến thức nền tảng xã hội” và chỉ báo KT7 “Kiến thức về phát triển du lịch bền vững”. Bên cạnh đó xếp hạng khoảng cách giữa sự cảm nhận và kỳ vọng của các tiêu chuẩn khung năng lực QLNN về du lịch cho thấy Tiêu chuẩn về kiến thức có khoảng cách lớn nhất, xếp thứ 2 là tiêu chuẩn về thái độ và xếp ở vị trí thứ 3 là tiêu chuẩn về kỹ năng
- Ấn phẩmĐánh giá tác động của quản lý lãnh đạo đến quản lý kinh doanh liên tục: Vai trò trung gian của quản lý rủi ro(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thanh Thoại; Nguyễn Thị Thanh ThủyNghiên cứu này xem xét tác động của quản lý lãnh đạo (leadership management - LM) đến quản lý kinh doanh liên tục (business continuity management - BCM) trong bối cảnh tại Việt Nam. Trong đó, quản lý rủi ro (risk management - RM) được đề xuất là biến trung gian cho mối quan hệ LM-BCM. Bằng cách sử dụng mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM), kết quả của nghiên cứu làm sáng tỏ rằng LM có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến BCM trong bối cảnh doanh nghiệp xây dựng Việt Nam. Hơn nữa, RM đóng vai trò trung gian tích cực cho mối quan hệ giữa LM và BCM. Điều này góp phần ủng hộ khuynh hướng tăng cường quản lý rủi ro trong giai đoạn nền kinh tế khó đoán hiện nay.
- Ấn phẩmHoàn thiện quản trị doanh thu tại bệnh viện Trung ương Huế(Học viện Tài chính, 2025) Trương Nhật Tân ThSQuản trị doanh thu (QTDT) có vai trò quan trọng trong quản trị tài chính (QTTC) bệnh viện công lập (BVCL). Trong bối cảnh các BVCL phải thay đổi cách thức quản trị hướng đến sự hài lòng của người bệnh và nâng cao hiệu quả hoạt động, QTDT là một nhiệm vụ trọng tâm trong QTTC của BVCL ở Việt Nam hiện nay. Bài viết này nghiên cứu, trao đổi một số vấn đề lý luận cơ bản, thực trạng QTDT và một số giải pháp hoàn thiện QTDT tại Bệnh viện Trung ương Huế (BV).
- Ấn phẩmHợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong phát triển nguồn nhân lực(2023) Nguyễn Thị Hằng TS; Nguyễn Văn Huân PGS.TS; Trương Thị Việt Phương TSBối cảnh chuyển đổi số và sự phát triển nền kinh tế số cần phải phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng, hoạt động giáo dục tại các trường đại học cần phải có sự thay đổi, hướng đến lấy chất lượng đào tạo làm cầu nối gắn kết theo nguyên tắc thị trường, nhất là thị trường lao động. Doanh nghiệp, nhà tuyển dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin phản hồi về nhu cầu nguồn nhân lực, cũng như tham gia vào việc đánh giá kết quả đầu ra. Các thông tin thu được từ doanh nghiệp, nhà tuyển dụng là căn cứ quan trọng để trường đại học thực hiện điều chỉnh hoạt động đào tạo phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động. Thông qua việc khảo sát thực tế tại 158 doanh nghiệp và 85 nhà quản lý tại các trường đại học thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB), nghiên cứu thực hiện phân tích và đánh giá công tác đào tạo nguồn nhân lực tại một số trường đại học vùng TDMNPB, làm rõ các nội dung hợp tác giữa các trường đại học và doanh nghiệp vùng TDMNPB. Từ đó, đề xuất quy trình gắn kết hoạt động đào tạo với quá trình sử dụng lao động tại doanh nghiệp để tối ưu hóa và rút ngắn khoảng cách giữa nhà cung ứng (trường đại học) với doanh nghiệp sử dụng lao động, để sản phẩm đào tạo tại các Nhà trường đáp ứng tốt hơn các yêu cầu và đòi hỏi của thị trường lao động.
- Ấn phẩmKiểm định các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả quản trị bộ máy marketing của chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn Tp Hà Nội(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Bảo Ngọc TSBài viết vận dụng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, hồi qui đa biến thang đo các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả quản trị bộ máy marketing dựa trên kết quả điều tra trắc nghiệm 205 nhà quản trị và nhà quản trị bán của các cửa hàng thành viên của chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả đã chỉ ra sự tác động thuận chiều, đáng kể của 3 nhân tố (được đo từ 20 thang đo) đến hiệu quả triển khai quản trị bộ máy marketing của chuỗi (được đo qua 5 thang đo) gồm: Hiệu quả triển khai các quá trình quản trị marketing chiến lược (mức tác động 0,241); Hiệu quả triển khai và phối hợp các công cụ marketing - mix (mức tác động 0,370); Hiệu quả sử dụng phối hợp các nguồn lực và phát triển các năng lực marketing cốt lõi (mức tác động 0,355). Từ thảo luận kết quả kiểm định và thống kê dữ liệu điều tra (trên thang likert 5 mức đánh giá) đã nhận dạng các hạn chế nổi bật trong triển khai quản trị 3 nhân tố tác động trực tiếp. Đồng thời cân nhắc xu hướng phát triển thị trường bán lẻ và điểu kiện triển khai quản trị marketing đã đề xuất một số hàm ý giải pháp hoàn thiện triển khai quản trị 3 nhân tố này nhằm tối đa hoá hiệu quả triển khai bộ máy quản trị marketing của chuỗi cửa hàng tiện ích trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian tới.
- Ấn phẩmKinh nghiệm quốc tế về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp(Học viện Tài chính, 2024) Đào Đình Thi ThSHiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh thu được với chi phí hoặc nguồn lực mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thời gian qua, các doanh nghiệp Việt Nam đã có những tiến bộ rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên so với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn, mặt bằng xuất phát của các doanh nghiệp Việt Nam khá thấp so với khu vực và thế giới. Để nhanh chóng đạt được những kết quả tốt, Việt Nam cần rút kinh nghiệm từ các quốc gia đã và đang thành công trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh điển hình như trường hợp của Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc.
- Ấn phẩmKinh tế tuần hoàn trong phát triển du lịch bền vững vùng đồng bằng sông Hồng(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Đức Toàn TSKinh tế tuần hoàn cùng với tăng trưởng xanh đóng góp để phát triển nền kinh tế xanh, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, phát triển kinh tế tuần hoàn được xác định là một trong những mô hình kinh tế ưu tiên để thực hiện định hướng quản lý chất thải, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong giai đoạn phát triển tiếp theo của đất nước. Bài viết nghiên cứu xu thế tất yếu, vai trò, tác động của kinh tế tuần hoàn tới phát triển du lịch bền vững vùng Đồng bằng sông Hồng; đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong phát triển du lịch bền vững vùng Đồng bằng sông Hồng thời gian tới.
- Ấn phẩmLợi ích và rủi ro của các nền tảng lao động kỹ thuật số đối với sự phát triển của thị trường lao động(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Thị Hoài Thu TSCác nền tảng lao động kỹ thuật số đã phát triển với tốc độ nhanh chóng, tác động một cách mạnh mẽ đến cách thức tổ chức công việc và các mối quan hệ lao động truyền thống. Sự phát triển của nền tảng lao động kỹ thuật số đã tạo thêm cơ hội tạo thu nhập cho người lao động trên toàn thế giới, tạo ra công cụ để mở rộng năng lực cung cấp dịch vụ và quản lý hiệu suất công việc. Tuy nhiên, một số thách thức do các nền tảng này tạo ra cũng cần được quan tâm như người lao động sử dụng dịch vụ cung cấp bởi các nền tảng lao động kỹ thuật số có xu hướng yếu thế hơn trong các thương lượng, quyền lợi cũng như các cơ chế bảo vệ bị hạn chế. Bên cạnh đó, các nền tảng lao động kỹ thuật số có thể gia tăng lao động phi chính thức - vấn đề cần giải quyết để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững. Việc xác định được các lợi ích và rủi ro từ nền tảng lao động kỹ thuật số tạo tiền đề cho các quốc gia có các chính sách nhằm tăng cường lợi ích từ nền tảng này
- Ấn phẩmMarketing điện tử - hướng đi mới cho các doanh nghiệp xuất khẩu việt nam(2022) Nguyễn Tuấn Anh TS; Lê Thị Mai Anh TS; Nguyễn Thu Hà TSMarketing điện tử đang được xem là xu thế của thế giới trong nhiều năm trở lại đây khi là một trong những kim chỉ nam trong hoạt động truyền thông của hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu. Bài viết giới thiệu về marketing điện tử, chỉ ra nhưng ưu việt của marketing điện tử so với marketing truyền thống, đồng thời đưa ra vài nét thực trạng về xu hướng áp dụng marketing điện tử ở các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam hiện nay, để từ đó gợi ý giải pháp nhằm góp phần giúp phát triển ứng dụng marketing điện tử tại các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
- Ấn phẩmNâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển du lịch làng nghề ở vùng đồng bằng sông Hồng(2023) Phạm Văn Sơn PGS.TS; Vũ Đình Thuận ThSPhát triển nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế vùng lãnh thổ. Thời gian qua, vùng Đồng bằng sông Hồng đã quan tâm phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch làng nghề, tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực này chưa đáp ứng tốt yêu cầu, đặc biệt trong giai đoạn đẩy mạnh phát triển kinh tế du lịch và hội nhập quốc tế. Bài viết phân tích thực trạng nguồn nhân lực phục vụ du lịch làng nghề vùng Đồng bằng sông Hồng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển du lịch làng nghề trong thời gian tới.
- Ấn phẩmNghiên cứu về cảm xúc thương hiệu tác động đến ý định mua ô tô cá nhân tại thị trường Việt Nam(2023) Lê Bá Thường ThSBài báo nghiên cứu về mối quan hệ giữa niềm tin thương hiệu, trải nghiệm thương hiệu, sự hài lòng thương hiệu, tính tự thể hiện thương hiệu, tình yêu thương hiệu, truyền miệng tích cực và gắn kết thương hiệu tác động đến ýđịnh mua ô tô cá nhân tại thị trường Việt Nam. Đồng thời, phân tích vai trò biến trung gian của gắn kết thương hiệu đối với tình yêu thương hiệu và ýđịnh mua sắm. Ngoài ra, cũng phân tích biến kiểm soát về giới tinh, tuổi tác, học vấn, nghề nghiệp, thu nhập ảnh hưởng đến ý định mua sắm của người tiêu dùng. Từ đó đề xuất các giải pháp để tăng hiệu quả về ý định mua sắm xe ô tô của khách hàng cá nhân tại thị trường Việt Nam.
- Ấn phẩmNhân tố ảnh hưởng đến đổi mới marketing trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa(Học viện Tài chính, 2024) Đỗ Thị Mẫn TSĐổi mới marketing là một trong những chiến lược quan trọng để các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh luôn biến đổi như hiện nay. Nghiên cứu này tập trung xác định các nhân tố ảnh hưởng và phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến đổi mới marketing trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá thông qua phân tích mô hình hồi quy Binary Logistic với mẫu nghiên cứu từ 500 doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả sáu nhân tố được đưa vào mô hình đều có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định đổi mới marketing của doanh nghiệp, bao gồm: năng lực công nghệ, phong cách lãnh đạo, năng lực nhân viên, văn hoá tổ chức, mối quan hệ và định hướng thị trường.
- Ấn phẩmQuản trị chi phí trong các trường đại học Châu Âu(Học viện Tài chính, 2024) Phạm Thị Minh Tuệ TSBài viết đề cập các nội dung liên quan đến quản trị chi phí của các trường đại học ở châu Âu, bao gồm xu hướng quản trị chi phí chung trong các trường đại học châu Âu và quản trị chi phí trong các trường đại học ở một số quốc gia châu Âu như Áo, Hà Lan, Đức, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Na Uy. Dữ liệu minh họa từ các trường đại học có nền tài chính bền vững và sẵn sàng chia sẻ thông tin về việc triển khai và phát triển phương pháp kế toán chi phí. Các vấn đề về quản trị chi phí được đề cập đến như phân loại chi phí hoạt động, phương pháp xác định thời gian làm việc của người lao động, hệ thống quản trị chi phí đầy đủ, quản trị chi phí dựa trên hoạt động…
- Ấn phẩmSự cạnh tranh trong đào tạo quản trị kinh doanh - hậu qua ̉và hướng đi của các cơ s ở đào tạo công lập thuộc nhóm trung(2023) Nguyễn Xuân Điền TSCũng như dịch vụgiáo dục đại học nói chung, đào tạo vềquản trịkinh doanh ởbậc đại học vàsau đại học đang cósựcạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các cơ sởđào tạo đại học ởViệt Nam. Sựcạnh tranh này diễn ra trên tất cảcác lĩnh vực, đặc biệt làđào tạo vàtư vấn - hai lĩnh vực cóliên quan mật thiết với nhau cảvềchuyên môn lẫn kinh tế. Những công cụcạnh tranh màcác cơ sởđào tạo sửdụng cũng phong phúvàđa dạng, được kết hợp theo những cách thức khác nhau vàđem lại hiệu quảkhác nhau. Trong thời gian tới, sựcạnh tranh này sẽ còn tiếp tục diễn ra với mức độgay gắt hơn, đòi hỏi các cơ sởđào tạo đại học công lập nhóm trung phải cónhững phương án lựa chọn chiến lược vàgiải pháp, công cụcạnh tranh một cách hợp lýhơn đểcóhiệu quả cao hơn.
- Ấn phẩmSử dụng ma trận ife - efe nhằm xây dựng chiến lược marketing sản phẩm F&B hotel continental Sài Gòn(Học viện Tài chính, 2024) Vũ Quốc Quý ThS; Châu Thành Chơn ThSHiện nay ngành F&B hoạt động ngày càng mạnh mẽ nhờ sự phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế, do đó cần phải xây dựng chiến lược marketing sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh, thu hút khách hàng. Nghiên cứu này tập trung phân tích các yếu tố của môi trường nội bộ và môi trường bên ngoài nhằm làm rõ lợi thế cạnh tranh, sức hấp dẫn của thị trường để làm căn cứ lựa chọn các chiến lược marketing sản phẩm F&B phù hợp cho Hotel Continental SaiGon.
- Ấn phẩmTác động của các thuộc tính bao bì đến hành vi mua mặt hàng nước giải khát của giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh(Học viện Tài chính, 2024) Nguyễn Xuân Minh PGS.TS; Hà Thị Thanh Xuân; Nguyễn Mỹ Hồng Thi; Nguyễn Xuân Viễn ThSBài viết đánh giá ảnh hưởng của các thuộc tính bao bì tới quyết định mua hàng nước giải khát, thông qua khảo sát 40 đối tượng nghiên cứu là thế hệ trẻ đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2023. Kết quả nghiên cứu kết luận rằng cả sáu yếu tố đề xuất trong mô hình đều có ảnh hưởng đo lường được lên hành vi mua hàng nước giải khát của giới trẻ theo thứ tự giảm dần gồm: (1) Kiểu dáng bao bì; (2) Đồ họa bao bì; (3) Kích cỡ bao bì; (4) Thương hiệu bao bì (5) Màu sắc bao bì; (6) Chất liệu bao bì